I/ Sự phát triển của lịch sử văn học
1. Vận động của XH và vận động của văn học.
- Những thay đổi, biến động trong đời sống xã hội thường tác động đến người viết và người đọc,kéo theo ý thức của công chúng. Từ đó, mỗi biến động của LSXH kéo theo sự biến động của sự phát triển văn học.
VD: CM TS Pháp 1789, CM T10 Nga, CM T8
- LS PT của Vh có khi đồng nhất với sự phát triển của ĐS XH. Nhiều khi sự PT của Vh không hoàn toàn đồng nhất với sự PT của LSXH nhưng nó có liên quan mật thiết với nhau
- LSVH là một bộ phận của LS chung cùng phát triển với LS của Dân tộc.
2. Thời kì văn học:
- Thời kì văn học chỉ một giai đoạn LSVh mà trong đó sự PT của Vh mang một nét riêng nào đó
VD:
Lưu ý : + Có thời kì văn học trùng với điểm mốc chung của dân tộc
101 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 800 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 12 - Tiết 1 đến 74, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuật của bài thơ trong cấu tứ, hình ảnh, nhịp điệu. Cảm nhận được cái hay, đặc sắc của thơ Xuân Quỳnh: hồn nhiên dịu dàng mà sâu sắc.
* Chuẩn bị:
- Giáo viên đọc tài liệu, soạn giáo án
- HS chuẩn bị bài ở nhà
* Lên lớp:
- ổn định tổ chức lớp, kiểm tra sĩ số.
- Kiểm tra bài cũ.
* Bài mới: Giới thiệu bài mới.
Hoạt động của GV & học sinh
Kết quả cần đạt
Học sinh đọc phần tiểu dẫn và thông qua sự chuẩn bị bài ở nhà, hãy nêu tóm tắt vài nét về con người, tác phẩm và nét nổi bật về nội dung nghệ thuật thơ XQ?
Những nét đặc sắc về nội dung nghệ thuật? Nếu hai câu thơ đầu đảo lại trật tự thì ý nghĩa của nó có bị ảnh hưởng gì không?
Lờy ví dụ trong bài “Thuyền và Biển”: Những đêm trăng hiền từ.
Tại sao nhân vật trữ tình em lại nảy sinh ý nghĩ đi tìm cội nguồn tình yêu? Cách truy tìm câu trả lời có gì đặc biệt ?
Liệu nhân vật trữ tình có tìm được câu trả lời ?
Điều gì đã khiến con người phải băn khoăn kiếm tìm ?
Khi không tìm được câu trả lời về cội nguồn tình yêu, nhà thơ Xuân Quỳnh đã tìm cách thể hiện tình yêu bằng cách nào ?
Hiểu như thế nào về trạng thái thức trong mơ ?
Quan điểm của Xuân Quỳnh về tình yêu có gì giống và khác với thơ xưa ?
Quan điểm của nhà thơ Xuân Diệu trong bài thơ Vội vàng có gì giống và khác với saóng của XQ ?
“Một giọt nước hoà vào biển lớn
Mãi mãi là sức sống thanh xuân’’
(Thơ Nga)
HS nêu nhận xét về mặt nghệ thuật của bài thơ ?
HS rút ra kết luận cho bài học ?
* Củng cố :
- Học thuộc bài thơ !
- Phân tích hình tượng sóng và em trong bài thơ ?
I/ Tiểu dẫn: (SGK)
1) Tác giả :
2) Tác phẩm chính :
3) Nội dung :
- Thơ XQ là tiếng lòng của một tâm hồn gắn bó thiết tha với cuộc đời, với con người, khát khao tình yêu, trân trong chi chút cho hạnh phúc bình dị đời thường
- Nét nổi bật của thơ XQ là sự dung dị, hồn nhiên và chan thật. Thành thực với lòng mình, với cuộc đời, thực đến từng chi tiết. Chính điều đó đã gây xúc động, rung động mạn mẽ tới người đọc.
- Thơ T/Y là một mảng đặc sắc của hồn thơ XQ
II/ Cảm nhận chung:
Âm hưởng, nhịp điệu, thể thơ, hình tượng...
III/ Đọc - hiểu:
1) Khổ 1+2: (Những sắc thái đa dạng của tình yêu)
- 6 câu đầu:
+ Nhịp điệu câu thơ gợi lên nhịp điệu của sóng
+ Những sắc thái mang tính đối lập mà thống nhất trong một hình tượng sóng.
+ Con sóng với khát vọng tìm kiếm khám phá khả năng và sức mạnh mà nó mang trong mình thể hiện qua hành trình tìm ra đến bể
+ Sự nhận thức mang tính chủ quan nhưng mang tính khách quan đã khẳng định về những sắc thái khác nhau của hình tượng sóng. Thông qua hình tượng sóng, người đọc liên tưởng đến những sắc thái đa dạng trong tình yêu cũng như khát vọng cùng sức mạnh của tình yêu thông qua trường liên tưởng. Điều đó được thể hiện trong hai câu thơ cuối của khổ thơ thứ 2:
- Hai câu cuối: So sánh với tình yêu tuổi trẻ
Nhận xét: nhịp điệu những câu thơ nhịp nhàng như nhịp điệu của sóng, những hình ảnh được đặt trong thế đối sánh và đối lập trong không gian, thời gian đã làm nổi bật hình tượng sóng và những sắc thái đa dạng của sóng cũng như trong tình yêu đôi lứa nhất là tình yêu tuổi tre (So sánh với quan niệm của Xuân Diệu)
2) Khổ 3+4: ( Khát vọng tìm đến cội nguồn tình yêu)
- Khi con người tự nhận thức về tình yêu trong lòng mình sẽ tự nảy sinh nhu cầu phân tích lí giải. Đó là quy luật của tình cảm cũng như quy luật của tình yêu....( So sánh với thơ Xuân Diệu : Làm sao cắt nghĩa được tình yêu...)
- Tìm câu trả lời cho cội nguồn tình yêu nhưng nhân vật em lại thông qua con đường tìm hiểu cội nguồn của sóng....
- Không tìm được câu trả lời chính xác nhan vật trữ tình đã phải thú nhận. Sự thú nhận đầy nữ tính duyên dáng mà say đắm thiết tha.... ‘’Em cũng không biết nữa... ‘’
- Con người thiết tha yêu cuộc sống thì con người càng muốn tìm hiểu cội nguồn cuộc sống. Cũng như thế con người say đắm trong tình yêu thì con người càng muốn truy tìm cội nguồn tình yêu. Nhưng tình yêu không đơn thuần chỉ cảm nhận bằng lí trí...
- Chính sự bí ẩn trong tình yêu đã khiến con người băn khoăn kiếm tìm và chính nó cũng là đề tài muôn thủa cho thơ ca về tình yêu...
3)Khổ 5+6+7 : (Tâm trạng điển hình của con người trong tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào tình yêu)
- Không thể tìm được câu trả lời cho cội nguồn tình yêu mà những sắc thái tình yêu là có thật và con người có thể hiểu được tình yêu thông qua những sắc thái tình cảm của mình : Nỗi nhớ.
- Ca dao xưa cũng đã từng thể hiện rất thành công nỗi nhớ của những người yêu nhau, Nguyễn Bính, Xuân Diệu...
+ Nỗi nhớ của sóng trong mọi không gian, bao trùm thời gian. Thậm chí cho dù phương hướng có đảo ngược, cho dù có muôn vời cách trở thì sóng vẫn nhớ bờ cũng như em vẫn nhớ đến anh. Thông qua nỗi nhớ của sóng, Xuân Quỳnh nói tới nỗi nhớ của nhân vật trữ tình em
+ ‘’Thức ‘‘ trong mơ là một nỗi nhớ lạ . Thức là sự tự thức tỉnh , sự ý thức trong mơ (tiềm thức) dù giấc mơ có say đắm đến đâu chăng nữa cũng không thể xoá nhoà hình bóng của anh trong tiềm thức của em. Anh vẫn là điểm sáng, điểm thức của hồn em. Đây chính là sự khẳng định chiều sâu của nỗi nhớ. Một nỗi nhớ ám ảnh đến thế chỉ có thể xuất phát từ lòng chung thuỷ
NX : Thông qua hình tượng sóng, XQ đã nói lên được sự chủ động của mình trong tình yêu ( Khác thơ xưa và cũng khác với Biển của Xuân Diệu). Đây là một quan điểm đúng đắn và lành mạnh vừa kế thừa phát huy trong thời đại mới. Vì thế chủ động mạnh bạo mà vẫn trữ tình đằm thắm thiết tha.
4) Khổ 8+9 (khát vọng được hoá thân vĩnh viễn trong tình yêu)
- Khổ thơ thứ 8 có nhiều cách hiểu khác nhau : vừa là niềm âu lo vừa là niềm tin tưởng vào cuộc sống.
- Khổ thơ được đặt trong tương quan giữa cái vô biên vĩnh hằng với cái hữu hạn nhất thời đê từ đó nảy sinh khát vọng vĩnh viễn trong tình yêu.
- Khổ thơ đã chứa đựng nhiều sự tương đồng : con ngươi – trăm con sóng nhỏ, đại dương vũ trụ – biển lớn tình yêu, nhịp vỗ của sóng – nhịp đập của trái tim yêu. Cũng có nghĩa chỉ có thể vĩnh hằng trong tình yêu khi nó được hoà vào tình yêu lớn của nhân loại.
5) Nhận xét nghệ thuật :
- Thể thơ 5 chữ và cách khổ đều đặn tạo nên một nhịp điệu thích hợp với nhịp điệu của sóng
- Tác giả sử dụng nhiều đối sánh...
-Bài thơ nói nhiều tới thời gian nhưng chủ yếu là thời gian vĩnh viễn...
6) Kết luận
- Sóng đã thể hiện được vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu lứa đôi. Đó cũng là vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ .
- Bài thơ đã có những sáng tạo mới khiến cho sóng có sức sống lâu bền, nhắc đễn XQ người ta nhắc tới Sóng và khi yêu người ta thấy sóng trong lòng mình
Tiết 71 Ngày soạn./01/2007
Trả bài kiểm tra số5
* Mục đích yêu cầu:
- HS nhận thức được những lỗi về trình bày, lập luận, cách đưa dẫn chứng, phân tích dẫn chứng, khả năng thẩm bình một tác phẩm văn học. Đặc biệt là cách phân tích, bình giảng một tác phẩm văn học hoàn chỉnh.
- HS phát hiện được những kiến thức còn yêu, còn thiếu..
- HS có khả năng tự bổ sung sửa chữa bài làm của mình.
* Lên lớp:
- Kiểm tra sĩ số
* Bài mới:
Nội dung
A/ Bài viết đạt được những yêu cầu sau:
Yêu cầu 1 :
Học sinh biết chọn những đoạn văn hay nói về hình tượng con sông Đà và hình tượng người lái đò sông Đà trong tác phẩm
Vẻ đẹp hùng vĩ dữ dội và thơ mộng trữ tình của dòng sông Đà
Vẻ đẹp của người lao động bình thường nhưng thông minh, dũng cảm và tài hoa
Yêu cầu 2 :
Học sinh biết phân tích và bình giảng những điểm đặc sắc về nội dung và nghệ thuật khi phân tích hai hình tượng. Đồng thời phải chỉ ra được những nét vừa tương đồng vừa đối lập giữa hai hình tượng nhân vật này
Yêu cầu 3 :
Bài viết mạch lạc, bố cục rõ ràng, văn viết có cảm xúc, có hình ảnh..
B/ Tổng hợp đánh giá :
Tinh thần làm bài nghiêm túc
Kết quả đạt yêu cầu: 12A1 : 78%, 12A5 : 74%
C/ Trả bài :
Nêu những bài viết tốt
Nhắc nhở những học sinh chưa đạt yêu cầu..
Tiết : 72-73 Ngày soạn ./02/2007
ôn tập văn học việt nam
* Mục đích yêu cầu:
- Giúp HS :
+ Có ý thức hệ thống các kiến thức về các tác gia, tác phẩm văn học việt nam trong chương trình lớp 12. Từ đố có kế hoạch làm đề cương ôn tập chuẩn bị cho thi tốt nghiệp
+ Học sinh không chỉ hệ thống mà còn biết phân loại các tác phẩm từng giai đoạn văn học, những tác phẩm cùng đề tài, những nét tương đồng ở các nhóm tác phẩm
+ Học sinh đánh giá được những thành tựu của văn học trong từng giai đoạn văn học.
* Chuẩn bị:
- Giáo viên đọc tài liệu, soạn giáo án
- HS chuẩn bị bài ở nhà
* Lên lớp:
- ổn định tổ chức lớp, kiểm tra sĩ số.
- Kiểm tra bài cũ.
* Bài mới: Giới thiệu bài mới
Nội dung
Căn cứ vào hệ thống câu hỏi và thực tế giảng dạy trên lớp giáo viên kiểm tra kiến thức của HS để từ đó bổ sung , nhấn mạnh những điểm đáng chú của chương trình văn học Việt Nam
I/ Văn học Việt Namtừ đầu thế kỉ II đến Cách mạng tháng Tám 1945
1. Quan điểm sáng tác văn học của HCm
2. Nhật kí trong tù: Đặt vào hoàn cảnh sáng tác để hiểu tác phẩm
3. Tâm tư trong tù- Tố Hữu
I/Văn học Việt Nam từ CM tháng Tám 1945 đến 1975
1. Khái quát về văn học giai đoạn này
2. Các tác phẩm giai đoạn kháng chiến chống Pháp
- Các bài thơ thể hiện tình quê hương đất nước...
- Các tác phẩm đề tài xây dựng cuộc sống mới những năm tháng sau chiến tranh chống Pháp
3. Các tác phẩm giai đoạn kháng chiến chống Mĩ : Chất sử thi hùng tráng
Tiết : 73-74 Ngày soạn........./01/2007
Làm văn
Bài viết số 6
* Mục đích - Yêu cầu :
- Kiểm tra kĩ năng vận dụng lí thuyết vào thực hành Hành văn trong văn nghị luận, Phân tích tác phẩm văn học
- Kiểm tra khả năng huy động kiến thức vào bài làm của HS.
* Chuẩn bị :
- Căn cứ vào phân phối chương trình để ra đề bài làm văn
* Lên lớp :
- ổn định tổ chức
* Bài mới: Giới thiệu bài mới.
Đề bài: Phân tích đoạn thơ sau trong đoạn trích Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm:
“Nhưng em có biết không
.....................................
Đất nước của Nhân dân, Đất nước của ca dao thần thoại”
Hướng dẫn:
- Học sinh phải nắm được hoàn cảnh sáng tác và Tư tưởng chủ đạo của Nguyễn Khoa Điềm khi viết chương Đất nước.
- Trong qua trình phân tích cần có sự lí giải, cắt nghĩa và nhất là phải làm nổi bật tư tưởng Đất nước của Nhân dân, Đất nước của ca dao thần thoại.
File đính kèm:
- Giao An 12_1.doc