Giáo án Ngữ Văn 7 - Tiết 41 đến 44 - Võ Văn Hường

1. Mục tiêu cần đạt:

a. Kiến thức: Giúp học sinh

- Cảm nhận được tinh thần nhân đạo và lòng vị tha cao cả của nhà thơ Đỗ Phủ.

b. Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng phân tích những yếu tố miêu tả và tự sự trong thơ biểu tình. Bước đầu thấy được đặc điểm và bút pháp Đỗ Phủ qua những dòng thơ.

c. Thái độ:

- Giáo dục lòng nhân đạo, thái độ yêu thương người nghèo khó.

2. Chuẩn bị:

- Giáo viên: Bài soạn, sách giáo khoa, sách giáo viên, bảng phụ.

- Học sinh: Soạn bài, sách giáo khoa, vở bài tập.

3. Phương pháp:

 Đọc sáng tạo, nêu vấn đề, gợi mở.

4. Tiến trình giảng dạy:

 

 

doc16 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 494 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn 7 - Tiết 41 đến 44 - Võ Văn Hường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụ trong mục I SGK. - Giải thích nghĩa các từ “Lồng” trong mỗi câu? Câu a: nhảy chồm lên, hét lên. ( Động từ) Câu b: dụng cụ làm bằng tre, nứa dùng để nhốt chim, gà, vịt. ( Danh từ) - Nghĩa của từ “lồng” trong hai câu trên có liên quan gì với nhau không? -> Không có liên quan với nhau. - Nhận xét về các từ “Lồng”? -> Có âm giống nhau, nhưng nghĩa hoàn toàn khác xa nhau, không có quan hệ gì với nhau. - Từ “ Lồng” là từ đồng âm, từ “chân” trong các trường hợp sau có phải là từ đồng âm không? Vì sao? -Ngôi nhà dưới chân núi. -cái bàn này chân đã gãy. -Nam nhanh chân chạy trước tôi. => Không phải là từ đồng âm, vì nghĩa từ chân có liên quan nhau: bộ phận phía dưới, tiếp giáp mặt đất, dùng chống đỡ hay di chuyển. Vậy từ “chân” là từ gì? (Từ nhiều nghĩa). Thế nào là từ đồng âm? * GV Củng cố về nghĩa của từ đồng âm không quan hệ nhau, chỉ giống nhau về hình thức âm thanh. Còn từ nhiều nghĩa là từ mà nét nghĩa có quan hệ nhau. *Ghi nhớ : SGK/135. Hoạt động 2: sử dụng từ đồng âm - Nhờ đâu em phân biệt được nghĩa của các từ “Lồng” trong hai câu văn trên? =>Nhờ các từ đi kèm. - Nhờ đâu em có thể phân biệt nghĩa của các từ đồng âm? =>Nhờ ngữ cảnh. - Câu “đem cá về kho” nếu tách khỏi ngữ cảnh từ “kho” có mấy nghĩa? =>Có thể hiểu hai nghĩa : kho trong “kho cá” ( ĐT); kho trong “kho hàng hóa” (DT). - Làm thế nào để hiểu từ “kho” chỉ có một nghĩa? =>Có thể thêm vài từ khác đi kèm. - vậy để tránh hiểu lầm do hiện tượng đồng âm gây ra, chúng ta cần chú ý điều gì khi giao tiếp? =>Khi nói, cần diễn đạt rõ, đầy đủ, tránh nói nước đôi, bỏ từ xác định ngữ cảnh. *Chú ý : một từ ngoài hiện tượng nhiều nghĩa, còn có hiện tượng từ đồng âm. Có một số trường hợp dùng hiện tượng đồng âm để chơi chữ. *HS đọc ghi nhớ SGK/136 Hoạt động3: Hướng dẫn luyện tập Chia nhóm và làm bài tập. Gọi đại diện trình bày, nhận xét sửa chữa. Nhóm1 : bài tập1. Nhóm2 : bài tập 2. Nhóm3 : bài tập 3. Nhom4 : bài tập 4. Nhóm 5,6 : tập viết đoạn. GV hướng dẫn HS làm bài. Chú ý viết đoạn văn. -Là từ có nghĩa trái ngược nhau, một từ có nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau. - HS điền đúng: cười nhiều đầy. - Từ trái nghĩa được dùng trong thể đối, tạo hình tượng phản, gây ấn tượng mạnh, lời nói thêm sinh động. HS chọn đúng: C. I/ Thế nào là từ đồng âm? - Là từ phát âm giống nhau nhưng nghĩa khác xa nhau. Ghi nhớ : SGK/135. II/ Sử dụng từ đồng âm. @Ghi nhớ: (SGK/136) III/Luyện tập: BT1: Tìm từ đồng âm. Cao: núi cao, cao dán. Ba: ba mẹ, ba lớp tranh. Tranh: mái tranh, tranh ảnh, tranh giành. Sang : sông, sang trọng. Nhè: khóc nhè, nhè ra. Tuốt: đi tuốt, tuốt lúa. Môi: môi khô, môi giới. BT2: Tìm nghĩa khác nhau. Cái cổ Cứng cổ Cổ áo Cổ kính Cổ lổ sĩ BT3: Đặt câu. - Ba tôi bàn về chuyện cái bàn. BT4: Dùng từ đồng âm. - Con vạc ( cò ) ở đồng. - Vạc đồng -> vật bằng kim loại. => Sử dụng biện pháp chặt chẽ về ngữ cảnh “ Vạc của ông hàng xóm là vạc bằng đồng cơ mà”. BT5: Viết đoạn văn ngắn có sử dụng từ đồng âm. 4.4) Củng cố, luyện tập: Tìm và giải thích nghĩa các từ đồng âm trong bài ca dao sau: Bà già đi chợ Cầu Đông Xem một quẻ bói lấy chồng lợi chăng Thầy bói gieo quẻ nói rằng Lợi thì có lợi nhưng răng không còn. + Lợi 1: Ích lợi, thuận lợi. + Lợi 2: Nướu răng. 4.5) Hướng dẫn tự học ở nhà: Học bài + Hoàn chỉnh bài tập. Soạn: “ Các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm” + Đọc bài văn SGK và trả lời câu hỏi. + Chỉ ra các yếu tố tự sự và miêu tả trong bài văn? + Nếu không có yếu tố tự sự và miêu tả thì yếu tố biểu cảm có bộc lộ được hay không? + Tìm yếu tố tự sự và miêu tả trong bài “ Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”và nêu ý nghĩa của chúng đối với bài thơ? 5. Rút kinh nghiệm: Duyệt giáo án Ngày tháng năm 2007 Tổ trưởng Trần Thị Aùnh Tyết CÁC YẾU TỐ TỰ SỰ, MIÊU TẢ TRONG VĂN BIỂU CẢM Truền Tiết: 44 Ngày dạy:10/11/07 1. Mục tiêu cần đạt: a. Kiến thức: Giúp học sinh Hiểu vai trò của các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm và có ý thức vận dụng chúng. b. Kĩ năng: Luyện kĩ năng vận dụng hai yếu tố đó. c. Thái độ: Giáo dục các em tình cảm trong sáng, đẹp, mang tính nhân văn. 2. Chuẩn bị: Giáo viên: Bài soạn, sách giáo khoa, sách giáo viên, bảng phụ. Học sinh: Soạn bài, sách giáo khoa, vở bài tập. 3. Phương pháp: Phát vấn, gợi mở. 4. Tiến trình giảng dạy: 1) Ổn định: Kiểm diện học sinh 2) Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài hoàn chỉnh tiết luyện nói. 3) Bài mới: @ Giới thiệu bài: Văn biểu cảm thường có các yếu tố tự sự và miêu tả. Hai phương thức biểu đạt này giúp cho người viết thể hiện sự biểu cảm. Hôm nay, chúng ta tìm hiểu tác dụng của các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm. Hoạt động 1: Tìm hiểu bài thơ Bài ca nhà tranh bị gió thu phá. Gọi HS đọc câu hỏi SGK - Hãy chỉ ra yếu tố tự sự và miêu tả trong bài thơ Bài ca nhà tranh bị gió thu phá? Gọi bốn HS, mỗi HS xác định một đoạn thơ. GV ghi nhận ý của HS lên bảng, cho các em nhận xét bổ sung. Sau đó, GV chốt lại ý đúng. =>Đoạn 1 : Tự sự (hai câu đầu); miêu tả (ba câu sau) : có vai trò tạo bối cảnh chung. =>Đoạn 2 : Tự sự kết hợp với biểu cảm : thể hiện tâm trạng uất ức vì già yếu. =>Đoạn 3 : Tự sự + miêu tả và hai câu cuối biểu cảm : cam phận nghèo, nỗi khổ vì mưa, vì con, vì thời loạn. =>Đoạn 4 : Thuần túy biểu cảm – tình cảm cao thượng, vị tha vươn lên sáng ngời. - Qua phân trích ví dụ, em có nhận xét gì về các yếu tố tự sự , miêu tả trong văn biểu cảm? => Các yếu tố đã gợi ra sự việc, sự vật, đối tượng biểu cảm. GV: Với cách biểu cảm gián tiếp, các yếu tố tự sự, miêu tả giúp người đọc hiểu, biết được suy nghĩ, tình cảm của người viết. Qua các yếu tố miêu tả, tự sự tác giả bộc lộ được nỗi khổ của bản thân, gia đình, những người cùng cảnh nghèo. Khơi gởi người đọc sự cảm thông, thương xót, hiểu được tấm lòng nhân hậu của tác giả. Hoạt động 2: Tìm hiểu đoạn văn của Duy Khán. Gọi HS đọc văn bản. - Chỉ ra các yếu tố tự sự và miêu tả trong mỗi đoạn văn? Đoạn nào chỉ có biểu cảm? Gọi 3 HS , mỗi em trả lời một đoạn. =>Đoạn 1 : miêu tả bàn chân của bố. Kể chuyện bố ngâm chân vào nước muối. =>Đoạn 2 : Kể bố đi sớm về khuya, làm đủ nghề. =>Đoạn 3 : cảm nghĩa của tác giả. - Nếu không có yếu tố tự sự, miêu tả, thì yếu tố biểu cảm có thể bộc lộ được hay không? Vì sao? => Không bộc lộ được. Vì từ miêu tả hình ảnh bàn chân, việc bố phải ngâm chân, bố đi khắp nơi làm nền tảng cho cảm xúc thương bố ở cuối bài. - Đoạn văn trình bày ý theo cách nào? ( Hồi tưởng). - Tình cảm đã chi phối tự sự, miêu tả như thế nào? => Không phải miêu tả trực tiếp, kể lại sự việc trong quá khứ từ đó khiêu gợi cảm xúc cho người đọc. GV: Quá khứ đi qua, hình ảnh bàn chân của bố in đậm trong tâm trí của tác giả. Cuộc đời bố vất vả. Vậy mà con còn thơ dại, không cảm nhận được sự vất vả đó, thờ ơ. Đến nay, nhìn lại bàn chân của bố, thấy bố thường bị đau nhức xót xa, thương bố, không làm sao cho bố hết đau. - Vai trò của các yếu tố tự sự, miêu tả? => Chỉ nhằm khơi gợi cảm xúc, không có tác dụng miêu tả hay kể chuyện. GV: Tự sự và miêu tả do tình cảm chi phối, tác dụng. Hình thành ghi nhớ. *Đọc ghi nhớ SGK/138 Hoạt động3: Hướng dẫn luyện tập GV chia bài tập cho tổ thảo luận, giới hạn thời gian. Nhóm 1, 2 : BT1/ 138 SGK Nhóm 3, 4 : BT2/ 138 SGK *Đại diện tổ lên trình bày, nhận xét, góp ý, chữa lỗi. @Chú ý cách diễn đạt của HS. I/ Tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm - Gợi ra đối tượng miêu tả nhằm gợi cảm xúc. - Phải có yếu tố tự sự và miêu tả. - Nhằm khêu gợi cảm xúc. * Ghi nhớ SGK/138. II/ Luyện tập: BT1: Viết bằng văn xuôi: Tháng tám gió thổi mạnh tốc mái nhà Đỗ Phủ. Trẻ con xóm nam cướp tranh, thân già không làm gì được thật ấm ức. Trong nhà ướt lạnh nên không ngủ được. Oâng ước có căn nhà rộng để mọi người cùng ở, riêng ông có chết rét cũng được. BT2: Viết thành bài văn biểu cảm. 4.4) Củng cố, luyện tập: Câu văn nào dưới đây có chứa yếu tố tự sự? Trời nắng ấm trông cứ như là ngọc lưu li vậy. Hoa đào vương vào tóc, rủ lên vai làm bật cái kẹp trông y như thể ba cô tiên nữ. * C. Vừa lúc đó một đoàn ba cô nàng cưỡi ngựa thồ, vắt chân về một bên đi nhởn nhơ dưới trận mưa hoa vừa nói chuyện, vừa ngửa mặt lên trời cười. 4.4 Hướng dẫn tự học ở nhà: Học bài : ghi nhớ, hoàn chỉnh bài tập tại nhà. Chuẩn bị bài: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng. Đọc kĩ 2 bài thơ. Trả lời câu hỏi SGK. + Tác giả? Thể thơ? + Hình ảnh không gian và cách miêu tả không gian trong bài thơ? + Tình yêu thiên nhiên và yêu nước của tác giả được khắc hoạ như thế nào?Chuẩn bị câu trả lời trong vở bài tập. 5. Rút kinh nghiệm:

File đính kèm:

  • docNgu van 7 Tuan 11.doc