Giáo án Mỹ thuật Lớp 4 - Tuần 19 (Bản đẹp)

+Tranh dân gian đã có từ lâu, là một trong những di sản quý báu của mĩ thuật Việt Nam. Trong đó tranh dân gian Đông Hồ (Bắc Ninh) và Hàng Trống (Hà Nội) là hai dòng tranh tiêu biểu.

+Vào mỗi dịp tết đến, xuân về nhân dân ta thường treo tranh dân gian nên còn gọi là tranh tết.

+Cách làm tranh như sau:

*Nghệ nhân Đông Hồ khắc hình trên bản gỗ, quét màu rồi in trên giấy dó quét điệp. Mỗi màu in bằng một bản khác nhau.

*Nghệ nhân Hàng trống chỉ khắc nét trên một bản gỗ rồi in nét viền đen, sau đó mới vẽ màu.

+Đề tài của tranh dân gian rất phong phú, thể hiện các nội dung: lao động sản xuất, lễ hội, phê phán các tệ nạn xã hội, ca ngợi các vị anh hùng, thể hiện ước mơ của nhân dân.

+Tranh dân gian được đánh giá cao về giá trị nghệ thuật ở trong nước và quốc tế.

 Giáo viên cho hs xem vài bức tranh dân gian Đông Hồ và Hàng Trống, sau đó đặt câu hỏi để hs suy nghĩ về bài học:

+Hãy kể tên một vài bức tranh dân gian Đông Hồ và Hàng Trống mà em biết?

 

doc2 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 421 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Mỹ thuật Lớp 4 - Tuần 19 (Bản đẹp), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: .../....../...... Môn Mĩ thuật Tiết 19 bài 19 THƯỜNG THỨC MĨ THUẬT XEM TRANH DÂN GIAN VIỆT NAM Mục tiêu. Hiểu vài nét về nguồn gốc và giá trị nghệ thuật của tranh dân gian Việt Nam thông qua nội dung và hình thức. HS khá, giỏi: Chỉ ra các hình ảnh và màu sắc trên tranh mà mình thích. BVMT: Nêu được cách để bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa. Chuẩn bị. Giáo viên. SGK, SGV Một số tranh dân gian, chủ yếu là tranh Đông Hồ và Hàng Trống. Học sinh. SGK. Các hoạt động dạy học. Giới thiệu bài: GV giới thiệu bài sao cho phù hợp với nội dung. Hoạt động 1: Giới thiệu sơ lược về tranh dân gian. +Tranh dân gian đã có từ lâu, là một trong những di sản quý báu của mĩ thuật Việt Nam. Trong đó tranh dân gian Đông Hồ (Bắc Ninh) và Hàng Trống (Hà Nội) là hai dòng tranh tiêu biểu. +Vào mỗi dịp tết đến, xuân về nhân dân ta thường treo tranh dân gian nên còn gọi là tranh tết. +Cách làm tranh như sau: *Nghệ nhân Đông Hồ khắc hình trên bản gỗ, quét màu rồi in trên giấy dó quét điệp. Mỗi màu in bằng một bản khác nhau. *Nghệ nhân Hàng trống chỉ khắc nét trên một bản gỗ rồi in nét viền đen, sau đó mới vẽ màu. +Đề tài của tranh dân gian rất phong phú, thể hiện các nội dung: lao động sản xuất, lễ hội, phê phán các tệ nạn xã hội, ca ngợi các vị anh hùng, thể hiện ước mơ của nhân dân. +Tranh dân gian được đánh giá cao về giá trị nghệ thuật ở trong nước và quốc tế. Giáo viên cho hs xem vài bức tranh dân gian Đông Hồ và Hàng Trống, sau đó đặt câu hỏi để hs suy nghĩ về bài học: +Hãy kể tên một vài bức tranh dân gian Đông Hồ và Hàng Trống mà em biết? +Ngoài các dòng tranh trên, em còn biết thêm dòng tranh dân gian nào nữa? GV nêu tên một số dòng tranh dân gian khác: Làng Sình (Huế), Kim Hoàng (Hà Tây),... và cho hs xem một vài bức tranh thuộc các dòng tranh này (Nếu có). Sau khi giới thiệu sơ lược về tranh dân gian, GV cho hs xem một số bức tranh ở trang 44, 45 SGK để các em nhận biết: tên tranh, xuất xứ, hình vẽ và màu sắc. GV nêu một số ý tóm tắt: +Nội dung tranh dân gian thường thể hiện những ước mơ về cuộc sống no đủ, đầm ấm, hạnh phúc, đông con, nhiều cháu,... +Bố cục chặt chẽ, có hình ảnh chính, hình ảnh phụ làm rõ nội dung. +Màu sắc tươi vui trong sáng, hồn nhiên. Hoạt động 2: Xem tranh Lí ngư vọng nguyệt (Hàng Trống) và Cá chép (Đông Hồ). Giáo viên Học sinh HS khá, giỏi -Tranh Lí ngư vọng nguyệt có những hình ảnh nào? -Tranh cá chép có những hình ảnh nào? -Hình ảnh nào là hình ảnh chính của hai bức tranh? -Hình ảnh phụ của hai bức tranh được vẽ ở đâu? -Hình hai con cá chép được thể hiện như thế nào? -Hai bức tranh có gì giống nhau, khác nhau? -Cá chép, đàn cá con, ông trăng và rong rêu. -Cá chép, đàn cá con và những bông hoa sen. -Cá chép. -Ở xung quanh hình ảnh chính. +Tranh Lí ngư vọng nguyệt có hai hình trăng (một ở trên, một ở dưới nước). Đàn cá con đang bơi về phía bóng trăng. +Tranh cá chép có đàn cá con vẫy vùng quanh cá chép, những bông sen đang nở ở trên. -Hình cá chép như đang vẫy đuôi để bơi; vây, mang, vẩy của cá chép được cách điệu rất đẹp. -Giống nhau: Cùng vẽ cá chép, có hình dáng giống nhau: thân uốn lượn như đang bơi uyển chuyển, sống động. -Khác nhau: +Hình cá chép ở tranh hàng trống nhẹ nhàng, nét khắc thanh mảnh, trau chuốt, màu chủ đạo là màu xanh êm dịu. +Hình cá chép ở tranh hàng trống mập mạp, nét khắc dứt khoát, khỏe khoắn, màu chủ đạo là màu nâu đỏ, ấm áp. GV bổ sung và tóm tắt ý chính: Hai bức tranh cùng vẽ về đề tài cá chép nhưng có tên gọi khác nhau: Cá chép và Lí ngư vọng nguyệt (cá chép trông trăng). Cá chép và Lí ngư vọng nguyệt là hai bức tranh đẹp trong nghệ thuật tranh dân gian Việt Nam. Hoạt động 3: Nhận xét, đánh giá. GV nhận xét tiết học và khen ngợi những hs có ý kiến phát biểu. Dặn dò. Sưu tầm tranh ảnh về lễ hội của Việt Nam. **************************************************************************** Rút kinh nghiệm sau tiết dạy: ..................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... .....................................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docKhoi 4Tuan 19Moi.doc
Giáo án liên quan