Giáo án môn Giáo dục công dân Lớp 9 - Học kì I - Nguyễn Thị Mai Hương

- Học sinh phân vai đọc chuyện

- Học sinh trả lời

1/ Nhận xét của em về việc làm của Vũ Tán Đường và Trần Trung Tá?

 -> Khi Tô Hiến Thành ốm, Vũ Tán Đường hầu hạ bên giường rất chu đáo.

-> Trần Trung Tá mãi lo đánh giặc nơi biên cương.

2/ Vì sao Tô Hiến Thành lại chọn Trần Trung Tá thay ông lo việc nước?

-> Tô Hiến Thành dùng người chỉ căn cứ vào việc ai là người có khả năng gánh việc nước.

3/ Việc làm của Tô Hiến Thành biểu hiện đức tính gì (giải thích)?

-> Thể hiện tính công bằng, không thiên vị, giải quyết công việc theo lẽ phải, vì lợi ích chung.

Tô Hiến Thành dùng người là căn cứ vào khả năng gánh vác công việc của mỗi người, không vị nể tình thân. Qua đó thể hiện ông là người công bằng không thiên vị, hoàn toàn xuất phát từ lợi ích chung.

 

Đọc truyện: Điều mong muốn của Bác Hồ.

 

4/ Mong muốn của Bác Hồ là gì?

-> Tổ Quốc được giải phóng, nhân dân được hạnh phúc, ấm no.

5/ Mục đích mà Bác theo đuổi là gì?

-> Làm cho ích nước lợi dân.

6/ Tình cảm của nhân dân ta đối với Bác? Suy nghĩ của bản thân em?

-> Kính trọng, thương yêu, khâm phục Bác.

-> Tự hào là con cháu Bác.

 

- Cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Bác Hồ là một tấm gương sáng. Bác đã giành trọn cuộc đời mình cho đất nước, Bác chỉ theo đuổi một mục đích là “Làm cho ích quốc, lợi dân ”.

 

7/ Việc làm của Tô Hiến Thành và Bác có chung một phẩm chất đạo đức gì?

-> Biểu hiện của phẩm chất chí công vô tư.

Những việc làm của THT và Bác Hồ đều biểu hiện phẩm chất chí công vô tư. Điều dó mang lại lợi ích chung cho toàn XH, làm cho dân thêm giàu, nước thêm mạnh.

 

8/ Qua 2 câu chuyện trên, em rút ra bài học gì cho bản thân và mọi người?

 Bản thân học tập, tu dưỡng theo tấm gương của Bác để góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp hơn.

 - HS trình bày.

 - Các bạn nhận xét.

 GV kết luận.

 - Chí công vô tư là phẩm chất đạo đức trong sáng, tốt đẹp, cần thiết cho mọi người, nó được thể hiện bằng việc làm cụ thể.

 - Qua phần thảo luận, chúng ta rút ra khái niệm về chí công vô tư và ý nghĩa của phẩm chất này trong cuộc sống.

 

 GV cho HS làm bài tập về những việc làm thể hiện tính chí công vô tư.

 a/ Làm việc vì lợi ích chung.

 b/ Giải quyết công việc công bằng.

 c/ Chăm lo cho bản thân.

 d/ Không thiên vị.

 e/ Dùng tiền nhà nước vào việc riêng.

 - HS trả lời và giải thích vì sao?

 * Vậy: Thế nào là chí công vô tư?

 ? Chí công vô tư có ý nghĩa như thế nào?

 

 

 ? Tìm những tấm gương chí công vô tư mà em biết trong cuộc sống, trong sách báo? Hoặc ngược lại?

Chí công vô tư Không chí công vô tư

 Làm giàu bằng sức lực lao động chính đáng của mình

 Hiến đất để xây dựng những công trình phúc lợi công cộng

 Dạy học miễn phí cho các trẻ em nghèo  Chiếm đoạt tài sản của nhà nước

 Lấy đất công bán thu lợi riêng

 Trù dập những người phê phán mình

 - Những việc làm chí công vô tư đem lại lợi ích cho tập thể và xã hội, trong đó có lợi ích riêng của mỗi người. nếu ai cũng chỉ nghĩ và hành động vì lợi ích riêng của mình thì ko những lợi ích của tập thể ko có mà lợi ích riêng của mỗi người sẽ không được bảo đảm, sẽ có những va chạm đổ vỡ đáng tiếc xảy ra, xã hội sẽ rối loạn

 - Tìm những hành vi trái với phẩm chất chí công vô tư? (Thiên vị trong công việc – sống ích kỉ – tham lam vụ lợi – che khuyết điểm của bản thân, của sếp- trù dập người ngay thẳng khi họ nói lên khuyết điểm của mình )

 ? Từ những ví dụ trên, chúng ta cần phải rèn luyện đức tính chí công vô tư như thế nào?

 -> HS trả lời

 -> GV nhận xét, bổ sung.

 -> Để rèn luyện đức tính chí công vô tư, chúng ta cần có nhận thức đúng để phân biệt những hành vi chí công vô tư và không chí công vô tư.

 - HS đọc câu nói của Bác “Phải để việc công, việc nước lên trên, lên trước việc tư, việc nhà”

 - Liên hệ việc lớp, việc trường.

 HS có thể rèn luyện trong những việc làm cụ thể hàng ngày của bản thân như tích cực tham gia hoạt động tập thể, không bao che cho những việc làm sai trái, bảo vệ lẽ phải, công bằng khi nhận xét đánh giá người khác

 Tình huống: Được sự phân công của GVCN, Tuấn đi kiểm tra sự chuẩn bị bài của các bạn trong lớp. Nam là bạn thân với Tuấn không làm bài tập nhưng Tuấn báo với cô là Nam làm đầy đủ bài tập.

 - Em hãy nhận xét hành vi của Tuấn?

 - Nếu ở cương vị Tuấn em sẽ xử sự ra sao?

( Hành vi của Tuấn là thiếu trung thực và không chí công vô tư, chỉ vì xuất phát từ tình cảm riêng, việc làm đó là thiên vị, không công bằng, không tôn trọng lẽ phải

Em sẽ báo cáo trung thực về thiếu sót của Nam, sau đó gặp Nam để giải thích lý do để bạn hiểu và thông cảm đồng thời em tìm hiểu nguyên nhân vì sao Nam không làm bài tập, góp ý và động viên bạn cố gắng sửa chữa thiếu sót)

 

 Hoạt động 4: Rèn luyện bài tập.

 - GV cho hs làm bài tập 1,2,3 SGK trang 5,6.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- GV đưa ra tình huống lồng ghép giáo dục môi trường: Ông Minh là tổ trưởng dân phố, nhưng vợ ông lại buôn bán lấn chiếm mặt đường và thường xuyên đổ nước thải ra đường. Ông Minh vẫn làm lơ trước những việc làm của vợ mình. Em nghĩ ntn về việc làm của vợ chồng ông Minh?

 Từ tình huống trên cho HS trả lời

+ Vợ ông Minh buôn bán lấn chiếm mặt đường là vi phạm luật an toàn giao thông

+ Việc bà Minh đổ nước thải ra đường dễ gây ra tai nạn giao thông và làm ô nhiễm môi trường

+ Ông Minh làm ngơ trước việc làm sai trái của vợ chúng tỏ ông là người thiếu đức tính chí công vô tư

 

 - Đọc và phân tích câu chuyện.

+ Tô Hiến Thành – một tấm gương về chí công vô tư.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

+ Điều mong muốn của Bác Hồ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

I/ Nội dung bài học:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.Thế nào là chí công vô tư

- Chí công vô tư là phẩm chất đạo đức của con người

 

- Thể hiện ở sự công bằng, không thiên vị, giải quyết công việc theo lẽ phải, xuất phát từ lợi ích chung và đặt lợi ích chung lên trên lợi ích cá nhân.

 

 

2. Ý nghĩa của phẩm chất chí công vô tư

- Chí công vô tư đem lại lợi ích cho tập thể, góp phần làm cho đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng văn minh.

 

- Người có phẩm chất chí công vô tư sẽ được mọi người tin cậy quí trọng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Rèn luyện phẩm chất chí công vô tư như thế nào

 

 

- Ủng hộ, quí trọng người chí công vô tư.

- Phê phán những hành động vụ lợi cá nhân, thiếu công bằng trong giải quyết công việc.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III/ Bài tập:

+ Bài 1: Hành vi chí công vô tư: d, e.

+ Bài 2: Tán thành d, đ.

+ Bài 3: Không đồng tình các việc làm trên

a - Ông Ba sai, nhưng vì nể ko dám chỉ ra cái sai của ông Ba như vậy mình trở thành kẻ đồng lõa dung túng với các sai của ông Ba

b, c - Ý kiến Trung đúng, hành vi Trang đúng -> mình phải đứng vệ lẽ phải, bảo vệ cho Trung và Trang, như vậy mới là người thấu tình đạt lí chí công vô tư

 

doc56 trang | Chia sẻ: thuongdt2498 | Lượt xem: 448 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án môn Giáo dục công dân Lớp 9 - Học kì I - Nguyễn Thị Mai Hương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự Trọng, Nguyễn Thị Minh Khai, Võ Thị Sáu-> Lý tưởng sống của họ là giải phóng dân tộc Câu 2: Nêu những tấm gương trong công cuộc xây dựng đất nước? Trong thời kỳ đổi mới đất nước hiện nay, thanh niên chúng ta đã đóng góp gì? Lý tưởng sống của thanh niên thời nay là gì? (Trong thời kỳ đổi mới đất nước hiện nay, thanh niên chúng ta đã đóng góp tham gia tích cực vào các lĩnh vực xây dựng bảo vệ tổ quốc-> Lý tưởng sống của thanh niên thời nay là dân giàu nước mạnh) Câu 3: Những suy nghĩ của bản thân em về lý tưởng sống của thanh niên giai đoạn trên? Em học tập được gì? - Học sinh các tổ làm việc, trình bày, GV kết luận. Liên hệ thực tế. ? Nêu những tấm gương tiêu biểu của lịch sử về lý tưởng sống mà họ đã chọn và phấn đấu? - GV: Bổ sung trong lĩnh vực học tập, lao động sản xuất. ? Nêu những lời dạy của Bác Hồ đối với thanh niên. (-> Không có việc gì khó ) ? Lý tưởng của em là gì? GV kết: Các thế hệ cha anh đã tìm đường để chúng ta đi tới CNXH, trên con đường tìm tới lý tưởng đó, bao lớp người đã ngã xuống vì sự nghiệp, bảo vệ Tổ Quốc. Thanh niên chúng ta nhận thấy trọng trách xây dựng, kiến thiết góp phần làm cho đất nước giàu mạnh. ? Lý tưởng sống là gì? Biểu hiện của lý tưởng sống? Cho HS phân biệt lí tưởng sống cao đẹp với những mục đích sống thực dụng tầm thường ? Ý nghĩa của việc xác định lý tưởng sống? Để xác định lý tưởng sống là căn cứ vào khả năng, điều kiện của mỗi cá nhân. Lý tưởng sống không phải là mơ ước viễn vông mà nó là cái đích, mong muốn của cuộc đời phải đạt được, nó định hướng cho toàn bộ cuộc sống, lao động, hoạt động cá nhân Lý tưởng sống của mỗi cá nhân phải xuất phát từ quyền lợi chung của cộng đồng dân tộc. Sống trong cộng đồng dân tộc phải dựa vào nhau, cùng thực hiện mục đích chung, nhiệm vụ chung thì mới có sức mạnh “Một cây làm chẳng nên non” GV: Tổ chức HS thảo luận nhóm Nêu ví dụ và phân tích lí tưởng của thanh niên Việt Nam qua các thời kì lịch sử? Nêu một số tấm gương đã thực hiện lí tưởng sống qua các giai đoạn lịch sử Hướng dẫn HS làm bài tập HS nêu lí tưởng là gì? (lẽ sống đúng đắn) - Nếu xác định đúng lí tưởng sẽ có lợi cho bản thân xã hội như thế nào? Nêu ví dụ chứng minh - Nếu sống thiếu lí tưởng hoặc xác định mục đích sống không đúng sẽ có hại gì? Cho ví dụ Nếu sống thiếu lí tưởng, sống không có hoài bão ước mơ, cuộc sống sẽ trở nên tẻ nhạt, dễ rơi vào cạm bẫy xấu, bản thân sẽ không có cơ hội để phát triển khả năng của mình ? Lý tưởng sống của thanh niên ngày nay? HS cần rèn luyện như thế nào? Liên hệ thực tế ? Nêu những biểu hiện sống có lý tưởng và thiếu lý tưởng của thanh niên hiện nay? + SỐNG CÓ LÝ TƯỞNG + SỐNG THIẾU LÝ TƯỞNG - Vượt khó trong học tập. - Vận dụng kiến thức vào thực tế. - Năng động, sáng tạo trong công việc. - Làm giàu chính đáng cho mình, gia đình, xã hội. - Đấu tranh chống tiêu cực. - Tham gia bảo vệ Tổ Quốc. - Sống ỷ lại, thực dụng. - Không có hoài bão, mờ nhạt lý tưởng. - Sống vì tiền tài, danh vọng. - Ăn chơi, nghiện, cờ bạc - Sống thờ ơ với mọi người, lãng quên quá khứ. GV kết: Lý tưởng làm giàu đất nước được biểu hiện trong đời sống hằng ngày. Với học sinh, được biểu hiện trong học tập, lao động, rèn luyện đạo đức, lối sống Giải thích vì sao thanh niên cần sống có lí tưởng? (Thanh niên cần sống có lí tưởng vì: Thanh niên là những chủ nhân tuổi trẻ của đất nước là lực lượng chủ chốt trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc; lứa tuổi thanh niên là lứa tuổi của những ước mơ cao đẹp; người sống có lí tưởng cao đẹp sẽ được mọ người kính trọng) - Lý tưởng sống của thanh niên ngày nay? Tổ chức HS phát biểu về chủ đề : “trao đổi kế hoạch rèn luyện của cá nhân về học tập, về phong trào chung của lớp” -Gợi ý giúp HS trao đổi kế hoạch rèn luyện, học tập, rèn luyện của mình trước tập thể lớp. Xây dựng kế hoạch cụ thể của lớp gắn với phong trào chung của trường, của địa phương (GV hướng dẫn HS xác định những chỉ tiêu cụ thể ) Tổ chức HS tìm hiểu: “lí tưởng của thanh niên ngày nay” - GV nêu ra một số câu hỏi để cả lớp tham gia trao đổi GV giúp HS liên hệ với một số phong trào của đoàn hiện nay: phong trào tình nguyện, phong trào lập nghiệp của tuổi trẻ GV phân tích giúp HS nắm : phải biết sống vì người khác, tránh lối sống ích kỉ, cần có ý chí nghị lực, khiêm tốn, có quyết tâm, có kế hoạch và phương pháp thực hiện mục đích đề ra - Đọc và phân tích theo SGK. I/ Nội dung bài học. 1. Khái niệm lý tưởng sống: - Lý tưởng sống là cái đích của cuộc sống mà mỗi người khát khao muốn đạt được. 2. Người có lý tưởng sống cao đẹp là người luôn suy nghĩ và hành động không mệt mỏi để thực hiện lý tưởng của dân tộc, luôn vươn tới sự hoàn thiện bản thân về mọi mặt, mong muốn cống hiến trí tuệ và sức lực cho sự nghiệp chung 3. Ý nghĩa của lý tưởng sống: - Khi lý tưởng của mỗi người phù hợp với lý tưởng chung của dân tộc thì hành động của họ góp phần thực hiện tốt những nhiệm vụ chung. - Xã hội tạo điều kiện để họ thực hiện lý tưởng. - Người sống có lý tưởng luôn được tôn trọng. 4. Lý tưởng của thanh niên ngày nay. - Phấn đấu thực hiện mục tiêu xây dựng đất nước Việt Nam độc lập, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. - Thanh niên ra sức học tập, rèn luyện để có tri thức, phẩm chất, năng lực để thực hiện lý tưởng sống. - Mỗi cá nhân cần học tập tốt, rèn luyện đạo đức, lối sống, tham gia các hoạt động của xã hội. II/ Bài tập - Bài tập 1: +Việc làm đúng: a, c, d, đ, e, i, k. + Việc làm sai: b, g, k - Mơ ước của em là gì? Em làm gì để đạt mơ ước đó? - Bài tập 4: Em dự định sẽ làm gì sau khi tốt nghiệp THCS Cần để cho HS được bộc lộ, được chia sẻ với tập thể GV khuyên Hs phải có kế hoạch từng bước thực hiện những dự định, trước mắt rèn luyện toàn diện và căn cứ vào dự định phải chuẩn bị hành trang từ bây giờ. Ví dụ muốn trở thành một bác sĩ thì phải rèn luyện tính cẩn thận, trao dồi lòng nhân ái. Muốn trở thành nhà ngoại giao cần học giỏi ngoại ngữ, năng lực giao tiếp ứng xử. Muốn trở thành nhà sáng chế công nghệ phải giỏi toán, lý, phải rèn óc sáng tạo 4/ Đánh giá Lý tưởng sống là gì? Kể chuyện những tấm gương về lý tưởng sống cao đẹp? Em đồng ý với biện pháp thực hiện lý tưởng sống nào? Biết sống vì người khác. Quan tâm đến quyền lợi chung. Tránh sống ích kỷ, vụ lợi. Có ý chí, nghị lực. Có tâm huyết. Có khoa học, phương pháp. 5/ Dặn dò Làm bài tập vào vở Sưu tầm những tấm gương thanh niên VN thực hiện lý tưởng. Rút kinh nghiệm: Tuần 18 - Tiết 18 Ngày dạy THỰC HÀNH NGOẠI KHÓA CÁC VẤN ĐỀ CỦA ĐỊA PHƯƠNG VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS nắm vững khắc sâu các kiến thức đã học. Thấy được mức độ gia tăng nhanh các phương tiện giao thông và mức độ báo động các vụ tai nạn giao thông đang xảy ra hàng ngày. Nắm được những nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông. Giúp các em nắm được 1 số biển báo hiệu an toàn giao thông quan trọng Giáo dục ý thức các em đảm bảo an toàn giao thông khi đi đường II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS: Nghiên cứu SGK, SGV, soạn kĩ giáo án. Các bức tranh về tai nạn giao thông Một số biến báo hiệu giao thông Bảng phụ, phiếu học tập. Một số bài tập trắc nghiệm. Chuẩn bị trước bài ngoại khóa. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định. 2. Kiểm tra bài cũ : Thông qua. 3. Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức GV: Nêu sơ qua về tình hình tai nạn giao thông trên toàn quốc hiện nay... ?Qua đó các em có nhận xét gì về tình hình tai nạn giao thông hiện nay? ? Em hãy liên hệ với thực tế ở địa phương mình xem hàng năm có bao nhiêu vụ tai nạn giao thông xảy ra? ? Vậy theo các em có những nguyên nhân nào dẫn đến các vụ tai nạn giao thông? ? Trong những nguyên nhân trên thì đâu là hững nguyên nhân chính dẫ đến các vụ tai nạn giao thông? HS:. – Do sự thiếu hiểu biết ý thức kém của người tham gia giao thông như:đua xe trái phép, phóng nhanh vượt ẩu, đi hàng ba, hàng tư, đi không đúng làn đường ? Làm thế nào để tránh được tai nạn giao thông, đảm bảo an toàn giao thông khi đi đường? HS: GV: Chia lớp thành các nhóm, phát cho mỗi nhóm 1 bộ biển báo bao gồm 5 loại biển lẫn lộn. Yêu cầu: - Dựa vào màu sắc, hình khối em hãy phân biệt các loại biển báo. - Sau 3 phút cho HS lên dán trên tường theo đúng biển báo hiệu và nhóm của mình. GV: Giới thiệu khái quát ý nghĩa một số biển báo hiệu giao thông đường bộ 1/ Tìm hiểu thông tin của tình hình tai nạn giao thông hiện nay  - Tình hình tai nạn giao thông ngày càng gia tăng, đã đến mức độ báo động. - Xe máy đi lạng lách đánh võng đâm vào ô tô, người lái xe chết tại chỗ. - Do rơm rạ phơi trên đường nên xê ô tô đã trật bánh lan xuống vệ đường làm chết hai hành khách. - Xe đạp khi sang đường không để ý xin đường nên đã bị xe máy phóng nhanh đi sau đâm vào 2/ Nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông - Do dân cư tăng nhanh. - Do các phương tiện giao thông ngày càng phát triển. - Do ý thức của người tham gia giao thông còn kém. - Do đường hẹp xấu. - Do quản lí của nhà nước về giao thông còn nhiều hạn chế. 3/ Những biện pháp giảm thiểu tai nạn giao thông. - Phải tìm hiểu nắm vững, tuân thủ theo đúng những quy định của luật giao thông. - Tuyên truyền luật giao thông cho mọi người nhất là các em nhỏ. - Khắc phục tình trạng coi thường hoặc cố tình vi phạm luật giao thông. 4/ Một số qui định về TTATGT. - Đi đúng làn đường qui định. - Quan sát và báo hiệu trước khi vượt. - Ngồi trên xe môtô không được mang vác cồng kềnh, đeo bám xe khác. - Khi điều khiển xe đạp, môtô không được che dù, nghe điện thoại di động, chạy xe trên hè hoặc trong công viên. 5/ Một số biển báo hiệu giao thông đường bộ - Biển báo cấm. - Biển báo nguy hiểm. - Biển chỉ dẫn - Biển hiệu lệnh - Biển báo tạm thời 4/ Củng cố. - Làm gì để thực hiện tốt các qui định về ATGT, tránh các vi phạm về ATGT? 5/ Dặn dò : - Nắm những vấn đề đã tiếp thu. - Tìm tình huống trong thực tế. Rút kinh nghiệm : ................................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docGA giao duc 9 Huong.doc
Giáo án liên quan