I.Mục tiêu:
1. Củng cố, hiểu biết về các cách nhân hoá.
2. Ôn luyện cách đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi: Như thế nào?
II. Đồ dùng dạy học:
- Một đồng hồ (hoặc mô hình đồng hồ) có 3 kim.
- 3 tờ phiếu khổ to kẻ sẵn bảng để hs làm bài tập 3 (xem mẫu phần lời giải bt 3).
- Bảng lớp viết 4 câu hỏi của bài tập 3.
3 trang |
Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 1033 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Luyện từ và câu Lớp 3A Tiết 23, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luyện từ và câu (Tiết 23):
Đề bài: NHÂN HOÁ
ÔN CÁCH ĐẶT VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI: NHƯ THẾ NÀO ?
I.Mục tiêu:
1. Củng cố, hiểu biết về các cách nhân hoá.
2. Ôn luyện cách đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi: Như thế nào?
II. Đồ dùng dạy học:
- Một đồng hồ (hoặc mô hình đồng hồ) có 3 kim.
- 3 tờ phiếu khổ to kẻ sẵn bảng để hs làm bài tập 3 (xem mẫu phần lời giải bt 3).
- Bảng lớp viết 4 câu hỏi của bài tập 3.
III.Các hoạt động dạy học:
Tiến trình dạy học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của Hs
A.Bài cũ
(5 phút)
B.Bài mới
1.Gt bài
2.Hd hs làm bài
a.Bài tập 1
(14-16 phút)
b.Bài tập 2
(8-10 phút)
c.Bài tập 3
(6-8 phút)
3.Củng cố, dặn dò
(1-2 phút)
-2 hs làm miệng bài tập 1 và 3 (tiết 21-LTVC).
-Hỏi:
+Nhân hoá là gì ?
-Nhận xét bài cũ.
-Nhân hoá -Ôn cách đặt và trả lời câu hỏi : Như thế nào?
-Ghi đề bài.
-Gọi một hs đọc nội dung bài tập, cả lớp đọc thầm theo.
-Một hs đọc bài: Đồng hồ báo thức
-Gv đặt trước lớp một đồng hồ báo thức, chỉ cho các em thấy cách miêu tả đồng hồ báo thức rất đúng: kim giờ chạy chậm, kim phút đi từng bước, kim giây phóng rất nhanh.
-Yêu cầu cả lớp trao đổi theo cặp để làm bài.
-Gv dán tờ phiếu lên bảng lớp, mời 3 hs thi trả lời đúng, nhanh các ý a,b của bài
-Cả lớp cùng gv nhận xét, thống nhất lời giải đúng.
-Chú ý: Bài thơ chỉ áp dụng 2 cách nhân hoá:
a.Những vật được nhân hoá
b.Cách nhân hoá
Những vật ấy được gọi
Những vật ấy đượctả bằng những từ ngữ
Kim giờ
Bác
thận trọng, nhích từng li, từng li
Kim phút
Anh
lầm lì, đi từng bước, từng bước
Kim giây
Bé
tinh nghịch, chạy vút lên trước hàng
Cả ba kim
Cùng tới đích, rung một hồi chuông vang
c.Em thích hình ảnh nào nhất ?
-Gv chốt lại: Nhà thơ đã dùng biện pháp nhân hoá để tả đặc điểm của kim giờ, kim phút, kim giây một cách sinh động. Kim giờ được gọi bằng bác vì kim giờ to, được tả là nhích từng li, từng li như một người đứng tuổi làm việc gì cũng thận trọng. Kim phút được gọi bằng anh vì nhỏ tuổi hơn, được tả là đi từng bước vì chuyển động nhanh hơn kim giờ. Kim giây được gọi bằng bé vì nhỏ nhất, được tả là chạy vút lên trước hàng như một đứa bé tinh nghịch vì chuyển động rất nhanh. Khi cả ba kim cùng tới đích tức là đến đúng thời gian đã định trước thì chuông reo để báo thức cho em.
-Cho hs làm vào vở các câu trả lời a,b.
-Gọi một hs nêu yêu cầu của bài.
-Yêu cầu từng cặp hs trao đổi: 1 em nêu câu hỏi, em kia dựa vào nội dung bài :
Đồng hồ báo thức để trả lời:
-Gv mời nhiều cặp hs thực hành hỏi đáp trước lớp.
-Nhận xét, chốt lại lời giải đúng (gv viết nhanh lên bảng 1 vài câu).
a.Bác kim giờ nhích về phía trước từng li, từng li / một cách chậm chạp / một cách thận trọng /…
b.Anh kim phút đi lầm lì từng bước.
c.Bé kim giây chạy lên trước hàng một cách tinh nghịch.
-Cho hs làm bài vào vở theo lời giải đúng
-Gọi 1,2 hs đọc yêu cầu.
-Mời nhiều hs nối tiếp nhau đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm trong mỗi câu.
-Gv nhận xét, chốt lại lời giải đúng.
-Gv ghi bảng:
a.Trương Vĩnh Ký hiểu biết như thế nào?
b. Ê-đi-xơn làm việc như thế nào?
c.Tiếng nhạc nổi lên như thế nào?
-Gv khen những hs học tốt, khuyến khích hs đọc thuộc lòng bài: Đồng hồ báo thức
-Dặn hs ôn lại bài.
-Chuẩn bị bài sau: Từ ngữ về dân tộc- dấu phẩy.
-2 hs làm bài tập và trả lời câu hỏi.
-Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, đồ đạc, cây cối…bằng những từ ngữ vốn để gọi và tả người.
-Nêu yêu cầu bài tập.
-1 hs đọc bài thơ
-hs quan sát đồng hồ.
-Trao đổi theo cặp.
-3 hs thi làm bài.
-Nhận xét cách trả lời của bạn.
-Hs tự nêu hình ảnh mà mình thích.
-Làm bài.
-Nêu yêu cầu.
-Trao đổi theo cặp.
- Hỏi đáp theo cặp.
- Nhận xét.
-Làm bài.
-2 hs đọc yêu cầu.
-Đặt câu hỏi nối tiếp nhau.
-Nhận xét.
File đính kèm:
- tiet23.doc