LUYỆN TỪ VÀ CÂU
CÂU GHÉP
I.Mục đích, yêu cầu:
- Học sinh nắm được khái niệm câu ghép ở mức độ đơn giản.
- Nhận biết được câu ghép trong đoạn văn, xác định được các vế trong câu ghép ; đặt được câu ghép.
- Giáo dục học sinh ý thức ham học bộ môn.
II.Đồ dùng dạy học : Bảng phụ, bút dạ,
III.Hoạt động dạy học:
A.Kiểm tra bài cũ : (3phút) Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
B.Dạy bài mới : (37p)
1.Giới thiệu bài (37p)
: Trực tiếp.
2.Phần nhận xét(37p)
: HS đọc nội dung các bài tập, cả lớp theo dõi trong SGK.
* GV hướng dẫn HS đánh số thứ tự 4 câu trong đoạn văn, xác định chủ ngữ, vị ngữ
35 trang |
Chia sẻ: ngocnga34 | Lượt xem: 499 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Luyện từ và câu 5 kì 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẩu chuyện vui và cho học sinh phát biểu ý kiến. GV kết luận.
Bài tập 2 : HS đọc yêu cầu bài tập 2 và viết đoạn văn của mình trên giấy nháp.
- Học sinh làm bài cá nhân, GV quan sát và hướng dẫn học sinh.
- Gọi HS phát biểu ý kiến. Cá lớp và GV nhận xét.
Ví dụ :
Các câu văn
1)Vào giờ ra chơi, sân trường rất nhộn nhịp.
2)Dưới gốc cây bàng, học sinh lớp 5A đang chơi nhảy dây.
3)Giữa sân trường, lớp 5C, lớp 5D đang chơi kéo co.
4)Tất cả học sinh các khối lớp đều tham gia trò chơi, cổ vũ rất nhiệt tình
5)Nét mặt các bạn đều hiện rõ vẻ vui mừng, phấn khởi.
Tác dụng của dấu phẩy
- Ngăn cách trạng ngữ với CN và VN.
- Ngăn cách trạng ngữ với CN và VN.
- Ngăn cách trạng ngữ với hai CN.
- Ngăn cách VN với VN.
- Ngăn cách VN với VN.
3.Củng cố, dặn dò (2p):
Nhận xét giờ học, GV hệ thống bài.
Dặn học sinh về nhà chuẩn bị bài sau : Ôn tập về dấu câu (Dấu hai chấm)
Luyện từ và câu
Ôn tập về câu
(Dấu hai chấm)
I.Mục đích, yêu cầu :
- Củng cố kiến thức về dấu hai chấm, tác dụng của dấu hai chấm : để dẫn lời nói trực tiếp ; dẫn lời giải thích cho điều đã nêu trước nó.
- Củng cố kĩ năng sử dụng dấu hai chấm.
- Giáo dục học sinh loàng sayy mê ham học.
II.Đồ dùng dạy học :
Bảng phụ, bút dạ, phấn màu.
III.Hoạt động dạy học:
A.Kiểm tra bài cũ : (3p)
Gọi 2 HS đọc đoạn văn nói về các hoat động trong giờ ra chơi.
B.Dạy bài mới : (37p)
1.Giới thiệu bài : Trực tiếp.
2.Hướng dẫn học sinh làm bài tập.
Bài tập 1 : HS đọc yêu cầu của bài tập. HS làm việc theo nhóm đôi.
Gọi HS trình bày, các nhóm và GV nhận xét,
GV kết luận :
Câu a : Dấu hai chấm đặt ở cuối câu để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật.
Câu b : Dấu hai chấm báo hiệu bộ phận cau đứng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước.
Bài tập 2 : Học sinh nối tiếp nhau đọc nội dung của bài.
HS đọc thầm từng câu văn, khổ thơ, xác định chỗ dẫn lời nói trực tiếp
Cho HS làm bài theo nhóm 4. GV quan sát và hướng dẫn thêm.
Gọi HS trình bày, nhận xét.
Bài giải : a) Thằng giặc cuống cả chân
Nhăn nhó kêu rối rít :
- Đồng ý là tao chết
Nhưng đây tổ kiến vàng!
- b)Tôi đã ngửa cổ suốt một thời giancầu xin : “Bay đi, diều ơi ! Bay đi!”
- b)Từ Đèo Ngang nhìn về hướng nam,thiên nhiên kì vĩ : phía tây là
Bài tập 3 : Học sinh đọc thầm mẩu chuyện vui Chỉ cì quên một dấu câu.
GV hướng dãn học sinh làm bài vào vở.
Bài giải :
- Người bán hàng hiểu lầm ý của khách nên ghi trên dải băng tang.
- Để người bán hàng khỏi hiểu lầm, ông khách cần thêm dấu hai chấm vào tin nhắn đó và đặt sau chữ chỗ.
* Câu thay là : Xin ông làm ơn ghi thêm nếu còn chỗ : linh hồn bác sẽ được lên thiên đàng.
3.Củng cố, dặn dò :
Nhận xét giờ học.
Dặn dò học sinh về nhà chuẩn bị bài : Mở rộng vốn từ : Trẻ em.
Luyện từ và câu
Mở rộng vốn từ : trẻ em
I.Mục đích, yêu cầu :
- Mở rông, hệ thống hoá vốn từ về trẻ em ; biết một số thành ngữ, tục ngữ về trẻ em.
- Biết sử dụng các từ đã học để đặt câu, chuyển các từ đó vào vốn từ tích cực.
- Giáo dục học sinh ý thức ham học bộ môn.
II.Đồ dùng dạy học :
Bảng phụ, phấn màu, bút dạ.
III.Hoạt động dạy học :
A.Kiểm tra bài cũ : (3p)
Học sinh nêu tác dụng của dấu hai chấm, cho VD minh hoạ.
B.Dạy bài mới : (37p)
1.Giới thiệu bài : Trực tiếp.
2.Hướng dẫn học sinh làm bài tập.
Bài tập 1 : Học sinh làm bài cá nhân. GV quan sát theo dõi giúp đỡ học sinh.
Gọi học sinh chữa bài, GV nhận xét bổ sung.
Bài giải :
Nghĩa của từ trẻ em là : người dưới 16 tuổi được xem là trẻ em
Bài tập 2 :
- Học sinh làm việc theo nhóm. GV hướng dẫn cách làm.
- Cho học sinh trình bày lên bảng. Cả lớp và GV nhận xét, kết luận.
Bài giải :
Các từ đồng nghĩa với từ trẻ em là : trẻ, trẻ thơ, trẻ con, trẻ ranh, thiếu nhi, nhi đồng, con nít,
Đặt câu : Trẻ con thời nay rất thông minh.
Thiếu nhi là măng non của đất nước.
Bài tập 3 : Học sinh làm bài tập theo nhóm đôi.
Gọi học sinh lên bảng chữa bài, GV cùng lớp nhận xét, bổ sung.
Bài giải :
Trẻ em như tờ giấy trắng.
Trẻ em như nụ hoa mới nở.
Lũ trẻ ríu rít như bầy chim non.
Trẻ em là tương lai của đất nước.
Bài tập 4 : Học sinh làm vào vở :
a)Tre già măng mọc : Lớp trước già đi, có lớp sau thay thế.
b)Trẻ non dễ uốn : Dạy trẻ từ lúc còn nhỏ dễ hơn.
c)Trẻ người non dạ : Còn ngây thơ, dại dột chưa biết suy nghĩ chín chắn.
d)Trẻ lên ba, cả nhà học nói : Trẻ lên ba đang học nói, khiến cả nhà vui vẻ nói theo.
3.Củng cố, dặn dò :
Nhận xét giờ học, GV hệ thống bài.
Dặn học sinh về nhà chẩn bị bài : Ôn tập về dấu câu (Dấu ngoặc kép)
Luyện từ và câu
Ôn tập về dấu câu
(Dấu ngoặc kép)
I.Mục tiêu :
- Củng cố, khắc sâu kiến thức về dấu ngoặc kép : Nêu được tác dụng của dấu ngoặc kép.
- Học sinh làm đúng bài tập thực hành giúp nâng cao kĩ năng sử dụng dấu ngoặc kép.
- Giáo dục học sinh lòng say mê ham học bộ môn.
II.Đồ dùng dạy học :
Bảng phụ, phấn màu .
III.Hoạt động dạy học :
A.Kiểm tra bài cũ : (3p)
Cho học sinh nêu một số từ đồng nhĩa với từ trẻ em? (trẻ con, trẻ thơ, con trẻ, thiếu nhi, nhi dồng, trẻ ranh)
B.Dạy bài mới : (37p)
1.Giới thiệu bài : Trực tiếp.
2.Hướng dẫn học sinh làm bài tập.
Bài tập 1 : HS đọc nội dung bài, cả lớp theo dõi trong SGK, HS làm bài theo nhóm.
- HS nhắc lại tác dụng của dấu ngoặc kép
Bài giải : Có thể đặt dấu ngoặc kép vào những chỗ sau trong đoạn văn :
- Em nghĩ : “Phải nói ngay điều này cho thầy biết.” (Dấu ngoặc kép đánh dấu ý nghĩ của nhân vật)
- Ngồi đối diện với thầycô bé nói một cách chậm rãi, dịu dàng, ra vẻ người lớn : “Thưa thầy, sau này lớn lên, em muốn được làm nghề dạy học. Em sẽ dạy học ở trường này”. (Dấu ngoặc kép đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.)
Bài tập 2 : Học sinh đọc nội dung bài. Học sinh làm bài cá nhân.
Bài giải : Dấu ngoặc kép được đặt như sau.
Lớp chúng tôi tổ chức cuộc bình chọn “Người giàu có nhất”. Đoạt danh hiệu trong cuộc thi này là cậu Long, bạn thân nhất của tôi. Cậu ta có cả một “gia tài” khổng lồ về sách các loại : sách bách khoa tri thức học sinh, từ điển tiếng Anh, sách bài tập toán và bài tập tiếng Việt, sách dạy chơi cờ vua, sách dạy tập y-ô-ga, sách dạy chơi đàn oóc,
Bài tập 3 : Cho học sinh viết một đoạn văn theo yêu cầu trong SGK
Ví dụ :
Bạn Hạnh tổ trưởng tổ tôi, mở đầu cuộc họp thi đua bằng một thông báo rất “chát chúa” : “Tuần này, tổ nào không có người mắc khuyết diểm thì thầy giáo sẽ cho cả tổ cùng lên thị xã xem xiếc thú vào sáng chủ nhật”. Cả tổ xôn xao. Hùng “phệ” và Hoa “bột” tái mặt vì lo mình có thể làm cả tổ mất điểm, hết cả xem xiếc thú.
3.Củng cố, dặn dò :
Nhận xét giờ học, GV hệ thống bài.
Dặn học sinh về nhà chẩn bị bài : Mở rộng vốn từ : Quyền và bổn phận
Luyện từ và câu
Mở rộng vốn từ : Quyền và bổn phận
I.Mục đích, yêu cầu :
- Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ, hiểu nghĩa các từ nói về quyền và bổn phận của con người nói chung, bổn phận của thiếu nhi nói riêng.
- Biết viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về nhân vật, về bổn phận của trẻ em thực hiện an toàn giao thông.
- Giáo dục học sinh ý thức học tốt bộ môn.
II.Đồ dùng dạy học :
Bút dạ, bảng nhóm.
III.Hoạt động dạy học :
A.Kiểm tra bài cũ :(3p)
HS nêu tác dụng của dấu ngoặc kép.
B.Dạy bài mới : (37p)
1.Giới thiệu bài: Trực tiếp.
2.Hướng dẫn học sinh làm bài tập.
Bài tập 1 : Học sinh đọc yêu cầu của bài tập. HS làm việc theo nhóm.
Gọi HS trình bày.
Bài giải :
a) Quyền là những điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi. (quyền lợi, nhân quyền)
b) Quyền là những điều do có địa vị hay chức vụ mà được làm.(quyền hạn, quyền hành, quyền lực, thẩm quyền)
Bài tập 2 : Học sinh làm bài cá nhân.
Gọi học sinh trình bày .
Bài giải :
Các từ đồng nghĩa với từ bổn phận là : nghĩa vụ, nhiệm vụ, trách nhiệm,
phận sự.
Bài tập 3 : HS đọc 5 điều Bác Hồ dạy thiếu nhi và trả lời câu hỏi:
a)Năm diều Bác Hồ dạy nói về bổn phận của thiếu nhi.
b)Lời Bác dạy thiếu nhi đã trở thành những quy định được nêu trong điều 21 của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Bài tập 4 : Viết đoạn văn. HS viếtđoạn văn, GV quan sát chung.
Ví dụ :
Ut Vịnh còn nhỏ nhưng đã có ý thứctrách nhiệm của một người công dân. Không những Vịnh đã tôn trọng quy định về an toàn giao thông mà còn thuyết phục được một bạn không chơi dại thả diều trên đường tàu. Vịnh đã nhanh trí, dũng cảm cứu sống một em nhỏ. Hành động của Vịnh thật đáng khâm phục. Chúng em cần học tạp theo Vịnh.
3.Củng cố, dặn dò :
Nhận xét giờ học, GV hệ thống bài.
Dặn học sinh về nhà chẩn bị bài : Ôn tập về dấu câu (Dấu gạch ngang)
Luyện từ và câu
Ôn tập học kỳ 2 : ôn tập dấu câu
I.Mục đích, yêu cầu :
- Củng cố, khắc sâu kiến thức học sinh đã học ở lớp 4 về dấu gạch ngang.
- Nâng cao kĩ năng sử dụng dấu gạch ngang.
- Giáo dục học sinh ý thức ham học bộ môn.
II.Đồ dùng dạy học :
Phấn màu, bảng phụ.
III.Hoạt động dạy học :
A.Kiểm tra bài cũ : (3p)
Cho học sinh trình bày những suy nghĩ của mình về nhân vật Ut Vịnh.
Giáo viên nhận xét.
B.Dạy bài mới : (37p)
1.Giới thiệu bài : Trực tiếp.
2.Hướng dẫn học sinh làm bài tập.
Bài tập 1 :
Cho học sinh nhắc lại tác dụng của dấu gạch ngang.
Học sinh vận dụng vào làm bài tập theo nhóm.
Gọi các nhòm trình bày bài của nhóm mình.
Bài giải :
a) Dấu gạch ngang ở đoạn văn a đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
Riêng câu : - Giọng công chúa nhỏ dần, nhỏ dần. (đánh dấu phần chú thích trong câu).
b) Dấu gạch ngang ở đoạn văn b đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
Riêng câu : - con gái vua Hùng Vương thứ 18. (đánh dấu phần chú thích trong câu).
Bài tập 2 :
HS đọc đoạn văn, nhắc lại yêu cầu của bài tập.
Cả lớp làm vào vở. Gọi HS lên bảng chữa.
Bài giải :
- Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phần chú thích trong câu :
* Chào bác – Em bé nói với tôi.
* Cháu đi đâu vậy? – Tôi hỏi em.
- Dấu gạch ngang đánh dấu chỗ bắt đầu nói của nhân vật trong đối thoại : (Tất cả các dấu gạch ngang còn lại)
- Dấu gạch ngang đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê không có ttrường hợp nào.
3.Củng cố, dặn dò :
Nhận xét giờ học, GV hệ thống bài.
Dặn học sinh về nhà chẩn bị bài : Ôn tập về dấu câu (Dấu gạch ngang)
File đính kèm:
- Luyen tu va cau ki hai.doc