. Kiến thức: Học sinh nêu được một số đặc điểm chung của tuổi vị thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi trung niên, tuổi già, xác định được bản thân đang ở vào giai đoạn nào.
2. Kĩ năng: Học sinh xác định bản thân mình đang ở trong giai đọan nào của cuộc đời .
3. Thái độ: Giáo dục học sinh ham thích tìm hiểu khoa học.
II. Đồ dùng dạy học:
- Thầy: Tranh vẽ trong SGK trang 16 , 17
- Trò : SGK, Hình sưu tầm.
3 trang |
Chia sẻ: badger15 | Lượt xem: 812 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án lớp 5 Tuần thứ 4 môn Khoa học - Tiết 3: Từ tuổi vị thành niên đến tuổi già, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 3 : KHOA HỌC
TỪ TUỔI VỊ THÀNH NIÊN ĐẾN TUỔI GIÀØ
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Học sinh nêu được một số đặc điểm chung của tuổi vị thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi trung niên, tuổi già, xác định được bản thân đang ở vào giai đoạn nào.
2. Kĩ năng: Học sinh xác định bản thân mình đang ở trong giai đọan nào của cuộc đời .
3. Thái độ: Giáo dục học sinh ham thích tìm hiểu khoa học.
II. Đồ dùng dạy học:
- Thầy: Tranh vẽ trong SGK trang 16 , 17
- Trò : SGK, Hình sưu tầm.
III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Ổn định:
- Hát
2. Bài cũ: Từ lúc mới sinh đến tuổi dậy thì
Nêu đặc điểm nổi bật ở giai đoạn dưới 3 tuổi và từ 3 tuổi đến 6 tuổi?
- Dưới 3 tuổi: biết đi, biết nói, biết tên mình, nhận ra quần áo, đồ chơi
- Từ 3 tuổi đến 6 tuổi: hiếu động, giàu trí tưởng tượng ...
Nêu đặc điểm nổi bật ở giai đoạn từ 6 tuổi đến 10 tuổi và giai đoạn tuổi dậy thì?
- 6 tuổi đến 10 tuổi: cơ thể hoàn chỉnh, cơ xương phát triển mạnh.
- Tuổi dậy thì: cơ thể phát triển nhanh, cơ quan sinh dục phát triển ...
- Cho học sinh nhận xét + Giáo viên cho điểm
- Nhận xét ghi điểm
3. Giới thiệu bài mới: Từ tuổi vị thành niên đến tuổi già
- Học sinh lắng nghe
4. Bài mới:
* Hoạt động 1: Làm việc với SGK
-Đặc điểm chung của tuổi vị thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi trung niên, tuổi già, xác định được bản thân đang ở vào giai đoạn nào.
- Tranh vẽ trong SGK trang 16 , 17
- Hoạt động nhóm, cả lớp
+ Bước 1: Giao nhiệm vụ và hướng dẫn
- Học sinh đọc các thông tin và trả lời câu hỏi trong SGK trang 16 , 17 theo nhóm
+ Bước 2: Làm việc cả lớp
- Yêu cầu các nhóm treo sản phẩm của mình trên bảng và cử đại diện lên trình bày. Mỗi nhóm chỉ trình bày 1 giai đoạn và các nhóm khác bổ sung (nếu cần thiết)
Giáo viên chốt lạinội dung làm việc của học sinh
Giai đoạn
Đặc điểm nổi bật
Tuổi vị thành niên
- Chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn
- Phát triển mạnh về thể chất, tinh thần và mối quan he với bạn bè, xã hội.
Tuổi trưởng thành
- Trở thành ngưòi lớn, tự chịu trách nhiệm trước bản thân, gia đình và xã hội.
Tuổi trung niên
- Có thời gian và điều kiện tích luỹ kinh nghiệm sống.
Tuổi già
- Vẫn có thể đóng góp cho xã hội, truyền kinh nghiệm cho con, cháu.
* Hoạt động 2: Trò chơi “Ai? Họ đang ở giai đoạn nào của cuộc đời”?
- Hoạt động nhóm, lớp
- Học sinh xác định bản thân mình đang ở trong giai đọan nào của cuộc đời .
-Hình sưu tầm.
- Hoạt động nhóm, lớp
+ Bước 1: Tổ chức và hướng dẫn
- Chia lớp thành 3- 4 nhóm. Phát cho mỗi nhóm từ 3 đến 4 hình.
-Học sinh xác định xem những người trong ảnh đang ở vào giai đoạn nào của cuộc đời và nêu đặc điểm của giai đoạn đó.
+ Bạn đang ở vào giai đoạn nào của cuộc đời?
- Giai đoạn đầu của tuổi vị thành niên (tuổi dậy thì).
+ Biết được chúng ta đang ở giai đoạn nào của cuộc đời có lợi gì?
- Biết sự phát triển của cơ thể về thể chất, tinh thần, mối quan hệ xã hội, giúp ta sẵn sàng đón nhận, tránh được sai lầm có thể xảy ra.
Giáo viên chốt lại nội dung thảo luận của cả lớp.
* Hoạt động 3: Củng cố
- Giới thiệu với các bạn về những thành viên trong gia đình bạn và cho biết từng thành viên đang ở vào giai đoạn nào của cuộc đời?
- Học sinh trả lời, chỉ định bất kì 1 bạn tiếp theo.
GV nhận xét, tuyên dương.
5. Nhận xét - dặn dò:
- Xem lại bài + học ghi nhớ.
- Chuẩn bị: “Vệ sinh tuổi dậy thì”
-Nhận xét tiết học
File đính kèm:
- KHOA HOC 1].doc