. Mục tiêu:
- Biết và hiểu thêm một số từ ngữ về trẻ em (BT1, Bt2).
- Tìm được hình ảnh so sánh đẹp về trẻ em (BT3); hiểu nghĩa của các thành ngữ, tục ngữ nêu ở BT4.
- HS yếu làm được BT 3, BT 4 theo gợi ý của GV
II. Đồ dùng:
+ GV: - Từ điển học sinh, từ điển thành ngữ tiếng Việt (nếu có). Bút dạ +
một số tờ giấy khổ to để các nhóm học sinh làm BT2, 3.
- 3, 4 tờ giấy khổ to viết nội dung BT4.
2 trang |
Chia sẻ: badger15 | Lượt xem: 1386 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án lớp 5 Tuần 33 môn học Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thứ ngày tháng năm 2011
LUYỆN TỪ VÀ CÂU:
MỞ RỘNG VỐN TỪ: TRẺ EM.
I. Mục tiêu:
- Biết và hiểu thêm một số từ ngữ về trẻ em (BT1, Bt2).
- Tìm được hình ảnh so sánh đẹp về trẻ em (BT3); hiểu nghĩa của các thành ngữ, tục ngữ nêu ở BT4.
- HS yếu làm được BT 3, BT 4 theo gợi ý của GV
II. Đồ dùng:
+ GV: - Từ điển học sinh, từ điển thành ngữ tiếng Việt (nếu có). Bút dạ +
một số tờ giấy khổ to để các nhóm học sinh làm BT2, 3.
- 3, 4 tờ giấy khổ to viết nội dung BT4.
+ HS:
III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Ổn định:
2. Bài cũ:
Giáo viên kiểm tra 2 học sinh.
3. Giới thiệu bài mới:
Giáo viên nêu mục đích, yêu cầu của tiết học.
4. Bài mới:
v Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh làm bài tập.
Bài 1
Giáo viên chốt lại ý kiến đúng.
Bài 2:
Giáo viên phát bút dạ và phiếu cho các nhóm học sinh thi lam bài.
Giáo viên nhận xét, chốt lại lời giải đúng, kết luận nhóm thắng cuộc.
Bài 3:
Giáo viên gợi ý để học sinh tìm ra, tạo được những hình ảnh so sánh đúng và đẹp về trẻ em.
Giáo viên nhận xét, kết luận, bình chọn nhóm giỏi nhất
(Ví dụ:
Trẻ em như tờ giấy trắng.® So sánh để làm nổi bật vẻ ngây thơ, trong trắng.
Trẻ em như nụ hoa mới nở. Đứa trẻ đẹp như bông hồng buổi sớm.-> So sánh để làm nổi bật hình dáng đẹp.
Lũ trẻ ríu rít như bầy chim non.® So sánh để làm nổi bật tính vui vẻ, hồn nhiên.
Bài 4:
Giáo viên chốt lại lời giải đúng.
(Lời giải:
Bài a) Trẻ già măng mọc: Lớp trước già đi, có lớp sau thay thế thế.
Bài b) Trẻ non dễ uốn: Dạy trẻ từ lúc con nhỏ dễ hơn.
Bài c) Trẻ người non dạ: Con ngây thơ, dại dột chua biết suy nghĩ chín chắn.
Bài d) Trẻ lên ba, cả nhà học nói: Trẻ lên ba đang học nói, khiến cả nhà vui vẻ nói theo).
v Hoạt động 2: Củng cố.
- Cho HS thi đua tìm những câu ca dao, tục ngữ nói về “ Trẻ em””
5. Nhận xét - dặn dò:
Yêu cầu học sinh về nhà làm lại vào vở BT3, học thuộc lòng các câu thành ngữ, tục ngữ ở BT4.
Chuẩn bị: “Ôn tập về dấu ngoặc kép”.
Nhận xét tiết học
Hát
1 em nêu hai tác dụng của dấu hai chấm, lấy ví dụ minh hoạ. Em kia làm bài tập 2.
Học sinh đọc yêu cầu BT1.
Cả lớp đọc thầm theo, suy nghĩ.
Học sinh nêu câu trả lời, giải thích vì sao em xem đó là câu trả lời đúng.
Học sinh đọc yêu cầu của bài tập.
Trao đổi để tìm hiểu nhưng từ đồng nghĩa với trẻ em, ghi vào giấy đặt câu với các từ đồng nghĩa vừa tìm được.
Mỗi nhóm dán nhanh bài lên bảng lớp, trình bày kết quả.
- Học sinh đọc yêu cầu của bài.
Học sinh trao đổi nhóm, ghi lại những hình ảnh so sánh vào giấy khổ to.
Dán bài lên bảng lớp, trình bày kết quả.
- Yêu trẻ, trẻ đến nhà
Rút kinh nghiệm:...............................................................................................................
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................
File đính kèm:
- LUYỆN TỪ VÀ CÂU.doc