. Mục đích yêu cầu.
- Đọc diẽn cảm bài văn, giọng kể nhẹ nhàng, chậm rãi,thể hiện thái độ cảm phục lòng nhân ái không màng danh lợi của Hải Thượng Lãn Ông.
- Hiểu nội dung, ý nghĩa bài văn: Ca ngợi tài năng, tấm lòng nhân hậu, nhân cách cao thượng của danh y Hải Thượng Lãn Ông.
- Kính trọng và biết ơn người tài giỏi, giáo dục lòng nhân ái.
II. Chuẩn bị:
-Tranh minh họa SGK, Bảng phụ
III. Các hoạt động dạy-học:
23 trang |
Chia sẻ: badger15 | Lượt xem: 866 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án lớp 5 Tuần 16 môn Tập đọc: Tiết 31: Thầy thuốc như mẹ hiền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên bản
Phần kết : ghi tên, chữ kí của người có trách nhiệm
+ Khác :
- Cuộc họp : có báo cáo, phát biểu
- Vụ việc : có lời khai của những người có mặt .
Bài 2 : Hs đọc đề,gợi ý.
-Giả sử em là bác sĩ trực phiên cụ Ún trốn viện( bài Thầy cúng đi bệnh viện). Dựa theo mẫu biên bản vừa đọc ở bài tập 1, em hãy lập biên bản về việc này.
- 1 học sinh đọc thể thức và nội dung chính của biên bản về việc Mèo Vằn ăn hối lộ của nhà Chuột.
- Học sinh lần lượt nêu thể thức.
+ Địa điểm, ngày tháng năm
+ Lập biên bản ngày giờ
+ Nêu tên biên bản.
+ Những người lập biên bản.
+ Lời khai tường trình sự viêc của các nhân chứng – đương sự.
+ Lời đề nghị.
+ Kết thúc.
+ Các thành viên có mặt ký tên.
- Hs thực hành làm biên bản một vụ việc.
- HS làm vở
- 1 số em dưới lớp đọc biên bản của mình.
- 1 Hs nêu lại cách thức làm biên bản một vụ việc.
TOÁN
Tiết 80: LUYỆN TẬP
I. Mục đích yêu cầu.
- Ôn lại 3 dạng toán cơ bản về tỉ số phần trăm.
- Tính tỉ số phần trăm của 2 số.
- Tính tỉ số phần trăm của 1 số.
- Tính 1 số biết 1 số phần trăm của nó.
-Rèn học sinh tính tỉ số phần trăm nhanh, chính xác.
-Giáo dục học sinh yêu thích môn học, vận dụng điều đã học vào cuộc sống.
II. Chuẩn bị:
+ Bảng phụ.
III. Các hoạt động dạy-học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1.KTBC: Kiểm tra học sinh làm bài ở vở bài tập toán.
-Giáo viên nhận xét và chấm điểm.
2. Bài mới.- Giới thiệu bài- ghi đầu bài: Luyện tập.
Bài 1: Gọi hs đọc yêu cầu của bài.
Tính tỉ số phần trăm của hai số.
-Gọi hs nêu cách tính
-Cho hs làm nháp và nêu kết quả.
-Nhận xét, sửa sai.
Bài 2. Gọi hs đọc đề toán
Cho hs làm bài vào vở, gọi 2 em lên bảng sửa bài.
Nhận xét, ghi điểm.
Giáo viên chốt cách giải.
Bài 3: Gọi hs đọc đề, tìm hiểu đề và làm bài.
-Cho hs làm bài vào vở, gọi 2 em lên bảng chữa bài.
Giáo viên chốt cách giải.
3.Củng cố Dặn dò.
Học sinh nhắc lại nội dung luyện tập.
Làm bài ở vở bài tập toán.
Dặn học sinh chuẩn bị xem trước bài ở nhà.
Chuẩn bị: Luyện tập chung.
-Nhận xét tiết học
.a. Tính tỉ số phần trăm của hai số 37 và 42.
37 : 42 = 0,8809
0,8809 x 100 = 88,09%
Bài giải
Tỉ số phần trăm số sản phẩm của anh Ba và số sản phẩm của tổ là:
126:1200 = 0, 105
0,105 = 10,5%
Đáp số: 10,5%.
. a. Tìm 30% của 97
97 x 30 :100 = 29,1.
b. Bài giải
Số tiền lãi là:
6 000 000 :100 x 15 = 900000( đồng)
Đáp số: 900 000 đồng.
.a. Tìm một số biết 30% của nó là 72.
72 : 30 x100 = 240.
Bài giải
Số gạo của cửa hàng trước khi bán là:
420 x 100 : 10,5 = 4000 (kg)
4000 kg = 4 tấn.
Đáp số: 4 tấn.
LỊCH SỬ
Tiết 16: HẬU PHƯƠNG NHỮNG NĂM SAU CHIẾN DỊCH
BIÊN GIỚI
I. Mục đích yêu cầu.
- Mối quan hệ giữa tiền tuyến và hậu phương.
-Vai trò của hậu phương đối với cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Giáo dục tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái của nhân dân Việt Nam.
II. Chuẩn bị:
-Tranh ảnh SGK
III. Các hoạt động dạy-học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. KT Bài cũ: Chiến thắng biên giới Thu Đông 1950.
Ta quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm mục đích gì?
Ý nghĩa lịch sử của chiến dịch Biên giới Thu Đông 1950?
2. Bài mới. - Giới thiệu bài- Ghi đầu bài:
Hoạt động 1: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng(2-1951)
-Yêu cầu hs quan sát hình 1 trong sgk và hỏi: Hình chụp cảnh gì ?
-Em hãy đọc sgk và tìm hiểu nhiệm vụ cơ bản mà Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ hai của Đảng(2-1951) đã đề ra cho cách mạng; để thực hiện nhiệm vụ đó cần các điều kiện gì ?
- Gọi hs nêu ý kiến trước lớp.
-Nhận xét, hoàn chỉnh câu trả lời.
HĐ2: Sự lớn mạnh của hậu phương những năm sau chiến dịch Biên giới.
-Cho hs thảo luận nhóm, tìm hiểu các vấn đề sau:
+ Sự lớn mạnh của hậu phương những năm sau chiến dịch biên giới trên các mặt: kinh tế, văn hóa-giáo dục thể hiện như thế nào?
- Theo em vì sao hậu phương có thể phát triển vững mạnh như vậy?
-Sự phát triển vững mạnh của hậu phương có tác động thế nào đến tiền tuyến ?
-Việc các chú bộ đội tham gia giúp dân cấy lúa trong kháng chiến chống Pháp nói lên điều gì ?
-Giới thiệu thêm: Trong thời gian này chúng ta đã xây dựng được các xưởng công binh chế tạo vũ khí đạn dược phục vụ kháng chiến. Từ năm 1951 đến 1953, từ liên khu IV trở ra đã sản xuất được 1310 tấn vũ khí , đạn dược
Hoạt động 3: Đại hội anh hùng và chiến sĩ thi đua lần thứ nhất.
- Tổ chức cho hs cả lớp cùng thảo luận để trả lời các câu hỏi sau:
+ Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc được tổ chức khi nào?
+ Đại hội nhằm mục đích gì ?
+ Kể tên các anh hùng được Đại hội bầu chọn ?
-Kể về tấm gương của một trong bảy anh hùng trên ?
- GV nhận xét câu trả lời của hs, tuyên dương
3.Củng cố.
+ Sự lớn mạnh của hậu phương những năm sau chiến dịch biên giới trên các mặt: kinh tế, văn hóa-giáo dục thể hiện như thế nào?
4.Dặn dò.
Chuẩn bị: “Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ”.
-Nhận xét tiết học
-Học sinh nêu.
-Lớp nhận xét.
- Hình chụp cảnh của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ hai của Đảng (2-1951)
-HS đọc sgk và dùng bút chì gạch chân dưới nhiệm vụ cơ bản hiện nay mà Đại hội đề ra cho cách mạng:
Nhiệm vụ: Đưa kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn.
Để thực hiện nhiệm vụ cần:
+ Phát triển tinh thần yêu nước.
+ Đẩy mạnh thi đua
+ Chia ruộng đất cho nông dân.
+ Sự lớn mạnh của hậu phương:
- Đẩy mạnh sản xuất lương thực, thực phẩm.
-Các trường đại học tích cực đào tạo cán bộ cho kháng chiến. Học sinh vừa tích cựchọc tập vừa tham gia sản xuất.
-Xây dựng được xưởng công binh nghiên cứu và chế tạo vũ khí phục vụ kháng chiến
- Vì Đảng lãnh dạo đúng đắn, phát động phong trào thi đua yêu nước.
- Vì nhân dân ta có tinh thần yêu nước cao
- Tiền tuyến được chi viện đầy đủ sức người, sức của có sức manh chiến đấu cao.
-Việc các chiến sĩ bộ đội cũng tham gia cấy lúa giúp dân cho thấy tình cảm gắn bó quân dân ta và cũng nói lên tầm quan trọng của sản xuất trong kháng chiến. Chúng ta đẩy mạnh sản xuất để đảm bảo cung cấp cho tiền tuyến.
+ Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc được tổ chức vào ngày 1-5-1952.
+ Đại hộ nhằm tổng kết, biểu dương những thành tích của phong trào thi đua yêu nước của các tập thể và cá nhân cho cho thắng lợi của cuộc kháng chiến.
+ Các anh hùng được Đại hội bầu chọn là:
Anh hùng Cù Chính Lan
anh hùng La Văn Cầu
Anh hùng Nguyễn Quốc Trị.
Anh hùng Nguyễn Thị Chiên.
Anh hùng Ngô Gia Khảm.
Anh hùng Trần Đại nghĩa.
Anh hùng Hoàng Hanh
-HS dựa vào sgk và vốn hiểu biết để trả lời.
+ Học sinh nêu.
KHOA HỌC
Tiết 32: TƠ SỢI
I. Mục đích yêu cầu:
- Kể tên một số loại tơ sợi.
- Nêu được được đặc điểm nổi bật của sản phẩm làm ra từ một số loại tơ sợi.
- Làm thực hành phân biệt tơ sợi tự nhiên và tơ sợi nhân tạo.
- Luôn có ý thức giữ gìn quần áo bền đẹp.
II. Chuẩn bị:
- Hình vẽ trong SGK trang 66
-Tơ sợi
III. Các hoạt động dạy-học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1.KT bài cũ:
- Nêu tính chất và công dụng của các đồ dùng làm bằng chất dẻo?
-Chất dẻo có sẵn trong tự nhiên không, chất dẻo được tạo ra từ đâu?
2.Bài mới: Giới thiệu bài: Tơ sợi
Hoạt động 1: Kể tên một số loại tơ sợi.
- Giáo viên cho học sinh thảo luận theo cặp, quan sát, trả lời câu hỏi SGK.
Câu 1 :
-Hình nào dưới đây có liên quan đến việc làm ra sợi bông, tơ tằm, sợi đay ?
Câu 2: Sợi bông, sợi đay,tơ tằm, sợi lanh và sợi gai, loại nào có nguồn gốc từ thực vật, loại nào có nguồn gốc từ động vật?
Câu 3:
- Các sợi trên có tên chung là gì?
Câu 4:
Ngoài các loại tơ sợi tự nhiên còn có Loại tơ nào nữa ?
-GVKL: Có nhiều loại tơ sợi khác nhau làm ra các loại sản phẩm khác nhau:
+ Các sợi có nguồn gốc từ thực vật : sợi bông, sợi đay, sợi lanh, sợi gai
+ Các sợi có nguồn gốc từ động vật : tơ tằm
+ Các tơ sợi có nguồn gốc từ thực vật hoặc động vật gọi là tơ sợi tự nhiên .
+ Các sợi có nguồn gốc từ chất dẻo : sợi ni lông gọi là tơ sợi nhân tạo .
Hoạt động 2: Làm thực hành phân biệt tơ sợi tự nhiên và tơ sợi nhân tạo.
Bước 1: Làm việc theo nhóm.
- Hướng dẫn các nhóm thực hành đốt thử một số mẫu tơ sợi tự nhiên, và tơ sợi nhân tạo, quan sát hiện tượng xảy ra.
Bước 2: Làm việc cả lớp.
- Gọi đại diện các nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác nhận xét.
- Giáo viên chốt lại kết quả.
Hoạt động 3: Đặc điểm chính:
Nêu được đặc điểm nổi bật của sản phẩm làm ra từ một số loại tơ sợi.
-Giáo viên phát cho học sinh một phiếu học tập yêu cầu học sinh đọc kĩ mục Bạn cần biết trang 61 SGK và hoàn thành vào phiếu.
-Nêu đặc điểm các loại tơ sợi:
- Giáo viên gọi một số học sinh chữa bài tập.
- Giáo viên chốt lại các ý đúng.
- Cho hs đọc ghi nhớ SGK
3. Củng cố dặn dò:
-Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại nội dung bài học.
-Giáo viên hệ thống lại bài
- Giáo dục hs luôn có ý thức giữ gìn quần áo bền đẹp
- Xem lại bài + học ghi nhớ.
- Chuẩn bị: “Ôn tập kiểm tra HKI”.
-Nhận xét tiết học.
- 2hs trả lời
- Học sinh khác nhận xét.
1. Một số loại tơ sợi.
-Hs thảo luận theo cặp, quan sát, và trả lời câu hỏi trang 60 SGK.
- Đại diện mỗi cặp trình bày một câu hỏi. Các em khác bổ sung.
- Hình 1: Liên quan đến việc làm ra sợi đay.
- Hình 2: Liên quan đến việc làm ra sợi bông.
- Hình 3: Liên quan đến việc làm ra sợi tơ tằm.
- Các sợi có nguồn gốc thực vật: sợi bông, sợi đay, sợi lanh.
- Các sợi có nguồn gốc động vật: sợi len, sợi tơ tằm.
- Các sợi trên có tên chung là tơ sợi tự nhiên.
- Ngoài các loại tơ sợi tự nhiên còn có loại sợi ni-lông được tổng hợp nhân tạo từ công nghệ hóa học.
- HS thực hành đốt thử một số mẫu tơ sợi tự nhiên, và tơ sợi nhân tạo, quan sát hiện tượng xảy ra, đại diện các nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác nhận xét:
+ Tơ sợi tự nhiên: Khi cháy tạo thành tàn tro .
+ Tơ sợi nhân tạo: Khi cháy thì vón cục lại .
- Vải bông thấm nước, có thể rất mỏng, nhẹ hoặc cũng có thể rất dày. Quần áo may bằng vải bông thoáng mát về mùa hè và ấm về mùa đông.
- Bền, thấm nước, thường được dùng để làm vải buồm, vải đệm ghế, lều bạt,
- Vải lụa tơ tằm thuộc hàng cao cấp, óng ả, nhẹ, giữ ấm khi trời lạnh và mát khi trời nóng.
- Vải ni-lông khô nhanh, không thấm nước, không nhàu.
- 2 Học sinh trả lời nội dung bài học.
File đính kèm:
- lop 5 tuan 16.doc