Giáo án lớp 5 - Công thức Tiếng việt

1. Danh từ: là những từ chỉ sự vật ( người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị).

VD: cô giáo, bàn ghế, mây, kinh nghiệm, rặng( cây)

- Danh từ chung là tên của một loại sự vật: sông, núi, bạn,

- Danh từ riêng là tên riêng của một sự vật. Danh từ riêng luôn luôn được viết hoa.

VD: dãy núi Trường Sơn, sông Hồng, bạn Lan,

2. Động từ: là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của vật.

- Động từ thường đi cùng các từ: đã, đang, sắp, hãy, đừng, chớ,

VD: - đang làm bài, sẽ quét nhà, ., dòng thác đổ, lá cờ bay,

3. Tính từ: là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái,

- Tính từ thường đi cùng các từ rất, quá, lắm,

 VD: rất xinh, đẹp lắm, đi nhanh nhẹn, ngủ say,

 

doc23 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 518 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án lớp 5 - Công thức Tiếng việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành cũng kêu. Ca tụng những người ăn nói thanh nhã, lịch sự. Trông mặt mà bắt hình dong Con lợn có béo cỗ lòng mới ngon. Nhìn bề ngoài cũng biết được tính nết như thế nào. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn: Sơn là vẻ bề ngoài. Nước sơn tốt mà gỗ xấu thì đồ vật cũng chóng hỏng. Con người tâm tính tốt còn hơn chỉ đẹp mã bề ngoài. Xấu người đẹp nết: Người bề ngoài xấu nhưng tâm tính tốt. Người ta là hoa đất Học rộng tài cao: Học một biết mười: Khen người thông minh, từ điều học được suy rộng ra biết nhiều hơn. Học hay cày giỏi: Khen người học giỏi lại lao động giỏi. Người ta là hoa đất: Giá trị cao quý của con người. Tài cao chí cả: X. Lạc quan – Yêu đời Cầu được ước thấy: Mong gì được nấy, ý nói thỏa mãn. Kiến tha lâu cũng đầy tổ: Con kiến nhỏ bé tha được ít mồi nhưng tha lâu cũng đầy tổ. Nhiều cái nhỏ góp lại cũng thành cái lớn, kiên trì và nhẫn nại sẽ thành công. Sông có khúc, người có lúc: Dòng sông có khúc thẳng, khúc cong, con người có lúc sướng lúc khổ. Gặp khó khăn là chuyện thường tình, không nên buồn phiền nản chí. Tổ quốc Cáo chết ba năm quay đầu về núi: Những người đi xa quê hương luôn luôn nhớ về nơi chôn rau cắt rốn của mình. 2. Lá rụng về cội: Nhắc nhở con người phải biết nhớ đến nguồn gốc, đến cha ông của mình. 3. Nơi chôn rau cắt rốn: Non xanh nước biếc: Tả cảnh thiên nhiên tươi đẹp. Non sông gấm vóc: Quê cha đất tổ: ( Quê hương bản quán): Quê hương, Tổ quốc mình. Rừng vàng biển bạc: Sự giàu có của đất nước, với những sản phẩm của rừng, của biển. 8. Trâu bảy năm còn nhớ chuồng: Gắn bó với quê hương là tình cảm tự nhiên. Yêu nước thương nòi: Nhân dân Bán mặt cho đất bán lưng cho trời: Làm việc vất vả ở giữa trời. Cày sâu cuốc bẫm: Chăm chỉ, cần cù làm việc trên ruộng đồng. Chân lấm tay bùn: Chỉ sự lao động vất vả, cực nhọc ở nông thôn. Chịu thương chịu khó: Cần cù chăm chỉ, không ngại khó, ngại khổ. Dám nghĩ dám làm: Mạnh dạn, táo bạo, có nhiều sáng kiến và dám thực hiện sáng kiến. Đông như kiến: Chỉ số lượng đông đúc. Hai sương một nắng: Cảnh làm ăn vất vả từ sáng sớm đến chiều tối mịt. Muôn người như một: Đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động. Mùa hè cá sông, mùa đông cá biển: Mùa hè ăn cá sống ở sông thì ngon, mùa đông ăn cá sống ở biển thì ngon. Trọng nghĩa kinh tài: Coi trọng đạo lí và tình cảm, coi nhẹ tiền của. Thức khuya dậy sớm: Khen người chăm chỉ lao động. Trăng mờ còn tỏ hơn sao Dẫu rằng núi lở con cao hơn đồi. Trăng dù mờ còn sáng hơn sao. Núi có lở vẫn cao hơn đồi. Người có địa vị cao, giỏi giang haygiàu có dù sa sút thế nào cũng còn hơn người khác. Uống nước nhớ nguồn: Biết ơn người đã đem lại những điều tốt đẹp cho mình, sống có nghĩa có tình, thủy chung. Hữu nghị - hợp tác Bốn biển một nhà: Người ở khắp nơi đoàn kết như người trong một nhà; thống nhất về một mối. Chung lưng đấu sức:( Chung lưng đấu cật):Đoàn kết với nhau, chung sức làm một việc gì khó khăn có tác dụng lớn. Kề vai sát cánh: Sự đồng tâm hiệp lực, cùng chia sẻ gian nan giữa những người cùng chung sức gánh vác một công việc quan trọng. XIV. Thiên nhiên Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối: Ý nói về mùa hề thì ngày dài đêm ngắn, về mùa rét thì ngày ngắn đêm dài. Đất lành chim đậu: Nơi tốt đẹp, thanh bình sẽ có chim về đậu, con người tìm đến làm ăn sinh sống. Góp gió thành bão: Tích nhiều cái nhỏ sẽ thành cái lớn. Khoai đất lạ, mạ đất quen: Khoai phải trồng ở đất lạ, mạ phải trồng ở đất quen thì mới tốt. Lên thác xuống ghềnh: Gặp nhiều gian lao, vất vả trong cuộc sống. Nước chảy đá mòn: Kiên trì, bền bỉ thì việc lớn cũng làm xong. Nắng tháng tám, rám trái bưởi: Non xanh nước biếc: Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa: Nắng thì dưa phát triển tốt, còn mưa thì lúa phát triển tốt. Nắng chóng trưa, mưa chóng tối: Trời nắng có cảm giác chóng đến trưa, trời mưa có cảm giác tối đến nhanh. Rừng vàng biển bạc: Sớm nắng chiều mưa: chỉ sự thất thường của thời tiết ( hoặc của ai đó). Hạnh phúc Cầu được ước thấy: Đạt được đúng điều mình mong mỏi, ao ước. Con có cha như nhà có nóc: Vai trò quan trọng của người cha trong gia đình. Con hơn cha là nhà có phúc: Ca ngợi những gia đình có con cái giỏi giang hơn cha mẹ. Con khôn nở mặt cha mẹ: Cha mẹ nào cũng vui lòng khi thấy con cái mình khôn ngoan, giỏi giang. Công dân - Công dân: Người dân của một nước, có quyền lợi và nghĩa vụ với đất nước. Công : Có nghĩa là : “ Của nhà nước, của chung”: công cộng, công chúng, - Công : Có nghĩa là : “Không thiên vị”: công bằng, công lí, - Công : Có nghĩa là : “thợ” hoặc “ khéo tay”: công nhân , công nghiệp, Nghĩa vụ công dân: Điều mà pháp luật hay đạo đức bắt buộc người dân phải làm đối với đất nước, đối với người khác. Quyền công dân: Điều pháp luật hoặc xã hội công nhận cho người dân được hưởng, được làm, được đòi hỏi. Ý thức công dân: Sự hiểu biết về nghĩa vụ và quyền lợi của người dân đối với đất nước. XVII.Trật tự - An ninh Trật tự: Tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỉ luật. An ninh: Yên ổn về chính trị và trật tự xã hội. Truyền thống - Truyền thống: Lối sống và nếp nghĩ đã hình thành từ lâu đời và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. A, Yêu nước Con dòng cháu giống: Con nhà có truyền thống giỏi giang. Con Hồng cháu Lạc: ( Hồng Bàng và Lạc Long Quân , Tổ tiên của dân tộc ta) Nói lên sự tự hào về một dân tộc có truyền thống lịch sử lâu đời. Con ơi con ngủ cho lành Để mẹ gánh nước rửa bành con voi Muốn lên lên núi mà coi Coi bà Triệu Ẩu cưỡi voi đánh cồng. Nhân dân đóng góp công sức cho cuộc khởi nghĩa của bà Triệu Thị Trinh. Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh: Phụ nữ dũng cảm, anh hùng, có lòng yêu nước. Nhong, nhong, nhong, ngựa Ông đã về Cắt cỏ Bồ Đề cho ngựa Ông ăn. Nhân dân đóng góp công sức cho cuộc khởi nghĩa của vua Lê Lợi. Yêu nước thương nòi: B, Lao động cần cù Cày sâu cuốc bẫm: Cần cù chăm chỉ làm ăn. Làm ruộng tháng năm, coi chăm tháng mười: Sau khi gặt lúa mùa về tháng mười, phải chăm lo chuẩn bị ngay cho vụ chiêm về tháng năm. Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ: Có làm thì mới có ăn, không làm không có cái ăn miệng trề ra trễ xuống . Tấc đất tấc vàng: Khuyên tận dụng đất đai để trồng trọt. C, Uống nước nhớ nguồn Ăn quả nhớ kẻ trồng cây Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng. Người có tình nghĩa, tỏ lòng biết ơn người đã làm ơn cho mình. Ăn cây nào, rào cây ấy: Người có tình nghĩa, luôn tỏ lòng biết ơn người đã làm ơn cho mình. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây Ăn gạo nhớ kẻ đâm, xay, giần, sàng. Khi được hưởng thành quả phải nhớ người đã có công gây dựng nên. Dù ai đi ngược về xuôi Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba. Ca ngợi truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta là thủy chung, luôn nhớ về cội nguồn. – Khuyên răn mọi người dù đi đâu làm việc gì cũng không quên ngày giỗ Tổ, không quên cội nguồn. XIX. Nam và nữ - Anh hùng: có tài năng, khí phách, làm nên những việc phi thường. - Bất khuất: không chịu khuất phục trước kẻ thù. - Trung hậu : trung thành và tốt bụng với mọi người - Đảm đang: biết lo toan gánh vác mọi việc. 1. Chân yếu tay mềm: Yếu ớt. Chỉ người yếu đuối. ( thường nói về người phụ nữ thời xưa) Chỗ ướt mẹ nằm, chỗ ráo con lăn: Tình yêu thương con bao la, sự hi sinh vô bờ của người mẹ. Mẹ luôn dành cho con những gì tốt đẹp nhất. Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh: Phụ nữ dũng cảm, anh hùng, có lòng yêu nước. Đất nước có giặc, phụ nữ cũng tham gia diệt giặc. Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô ( Một trai đã là có, mười gái cũng bằng không): Chỉ có một con trai đã xem là có con nhưng đến mười con gái vẫn xem như chưa có con. Nhà khó cậy vợ hiền, nước loạn nhờ tướng giỏi: Phụ nữ giỏi việc nước, đảm việc nhà. Nam thanh nữ tú: Trai gái trẻ đẹp thanh lịch. Nam phụ lão ấu: Tất cả mọi người bao gồm trai, gái, già, trẻ. Nam thực như hổ, nữ thực như miêu: Con trai ăn nhanh và khỏe, con gái ăn uống nhỏ nhẹ. Trai tài gái đảm: Trai gái đều giỏi giang( Trai tài giỏi, gái đảm đang) Trai thanh gái lịch: Trai gái thanh nhã, lịch sự. Trai mà chi, gái mà chi Sinh con có nghĩa có nghì vẫn hơn. Con trai, con gái đều quý, miễn có tình nghĩa, hiếu thảo với cha mẹ. 11. Tài tử giai nhân: Trai tài gái đẹp tương xứng nhau. 12. Yếu trâu còn hơn khỏe bò: Nam giới dù yếu còn hơn phụ nữ khỏe. Trẻ em Tre non dễ uốn:dạy trẻ từ lúc còn nhỏ dễ hơn. Tre già măng mọc: Thế hệ sau kế tiếp thế hệ trước lớp già đi trước có lớp sau thay thế. Trẻ lên ba cả nhà học nói: trẻ em lên ba đang học nói, khiến cả nhà vui vẻ nói theo. Trẻ người non dạ: còn ngây thơ, dại dột, chưa biết suy nghĩ chín chắn. Trẻ cậy cha, già cậy con: Lúc nhỏ, con cái phải trông cậy vào sự nuôi dậy của cha mẹ. Lúc cha mẹ già yếu lại phải nhờ cậy con cái phụng dưỡng. Yêu trẻ , trẻ đến nhà; kính già, già để tuổi cho: Yêu quý trẻ em thì trẻ em hay đến nhà chơi, nhà lúc nào cũng vui vẻ; kính trọng người già thì mình cũng được thọ như họ. Ước mơ Cầu được ước thấy: Mong gì được nấy, ý thỏa mãn. Đứng núi này trông núi nọ: Chê người không yên tâm trong công việc của mình, chỉ muốn chuyển từ nơi này sang nơi khác tưởng có lợi hơn. Ước sao được vậy: Mong gì được nấy, ý thỏa mãn. Ước của trái mùa: Giễu người mong ước những điều không thể hợp với mình. Ăn ít ngon nhiều: Ăn ngon có chất lượng tốt còn hơn ăn nhiều mà không ngon. Chậm như rùa: Quá chậm chạp Chơi với lửa: Làm một việc nguy hiểm. Chơi dao có ngày đứt tay: Liều lĩnh ắt gặp tai họa. Chơi diều đứt dây: Mất trắng tay. Ngọt như mía lùi: ( Ngọt như đường phèn) : Có nghĩa rất ngọt. Ngọt lọt đến xương: khi giao tiếp, nói càng mềm mỏng thì người nghe càng thấm. Ngang như cua: Tính tình gàn dở, khó nói chuyện, khó thống nhất ý kiến. Mua dây buộc mình: Chê những người tự mình sinh chuyện rồi chuốc lấy vạ. Thuốc hay tay đảm: Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng: Phương pháp phê bình mạnh mẽ nhằm sửa chữa khuyết điểm cho một ai đó nhưng cũng dễ làm cho họ không bằng lòng. Khỏe như voi ( trâu, hùm): Nhanh như cắt( gió, chớp, điện, sóc): Ăn được ngủ được là tiên Không ăn, không ngủ mất tiền thêm lo: Ăn ngủ đượccó sức khỏe tốt, sung sướng chẳng kém gì tiên. Chuông có đánh mới kêu. Đèn có khêu mới tỏ.

File đính kèm:

  • docCong thuc Tieng Viet 45.doc