- Hiểu nội dung chính của từng đoạn, cả bài ; nhận biết được một số hình ảnh, chi tiết có ý nghĩa trong bài; bước đầu biết nhận xét về nhân vật trong văn bản tự sự. Hệ thống được một số điều cần ghi nhớ về nội dung, nhân vật của các bài tập đọc là truyện kể thuộc chủ điểm Người ta là hoa đất.
-HS đọc trôi chảy rành mạch, tương đối lưu loát bài tập đọc đã học( tốc độ khoảng 85 tiếng/ phút) ; biết đọc diễn cảm đoạn thơ, đoạn văn phù hợp với nội dung đoạn đọc.
- Cảm phục những người có sức khoẻ, tài năng.
28 trang |
Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Lớp 4A5 Tuần 28, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m
- Nghĩa quân Tây Sơn tiến ra Thăng Long đã làm chủ được Thăng Long tiêu diệt họ Trịnh có ý nghĩa rất quan trọng mở đầu việc thống nhất lại đất nước sau hơn 200 năm chia cắt
- Vài hs đọc to trước lớp
- Năm 1786 do Nguyễn Huệ chỉ huy, mục đích là tiêu diệt họ Trịnh.
- Lắng nghe và ghi nhớ
Địa lí
NGƯỜI DÂN VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
Ở ĐỒNG BẰNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG
I/ Mục tiêu:
- Biết người Kinh, người Chăm và một số dân tộc ít người khác là cư dân chủ yếu của đồng bằng duyên hải miền Trung.
- Trình by một số nét tiêu biểu về hoạt động sản xuất: trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy sản,….
II/ Đồ dùng dạy-học:
Bản đồ dân cư Việt Nam
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
A/ KTBC:
Dải đồng bằng duyên hải miền Trung
- Treo lược đồ dải đồng bằng duyên hải miền Trung, gọi hs lên đọc tên các đồng bằng duyên hải miền Trung và chỉ trên lược đồ.
- Dải đồng bằng duyên hải miền trung có đặc điểm gì? Nêu đặc điểm khí hậu vùng đồng bằng duyên hải miền Trung?
- Nhận xét, cho điểm
B/ Dạy-học bài mới:
1) Giới thiệu bài: Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về con người vùng đồng bằng duyên hải miền Trung.
2) Bi mới;
Hoạt động 1: Dân cư tập trung khá đông đúc
- Giới thiệu: ĐB DH miền Trung tuy nhỏ hẹp song có điều kiện tương đối thuận lợi cho sinh hoạt và sản xuất nên dân cư tập trung khá đông đúc, phần lớn số dân này sống ở các làng mạc, thị xã và thành phố duyên hải - (chỉ trên bản đồ) - Mức độ tập trung dân được biểu hiện bằng các kí hiệu hình tròn thưa hay dày
- Các em quan sát lược đồ và so sánh:
+ Lượng người sinh sống ở vùng ven biển miền Trung so với ở vùng núi Trường Sơn.
+ Lượng người sinh sống ở vùng ven biển miền Trung so với ở vùng ĐBBB và ĐBNB.
- Gọi hs đọc mục 1 SGK/138
- Người dân ở ĐBDH miền Trung là những dân tộc nào?
- Các em quan sát hình 1,2 SGK/138, thảo luận nhóm đôi nhận xét trang phục của phụ nữ Chăm, phụ nữ Kinh.
Kết luận: Đây là trang phục truyền thống của các dân tộc. Tuy nhiên, hàng ngày để tiện cho sinh hoạt và sản xuất, người dân thường mặc áo sơ mi và quần dài.
Hoạt động 2: Hoạt động sản xuất của người dân
- Các em hãy quan sát các hình trong SGK/139 và đọc ghi chú dưới mỗi hình
- Dựa vào các hình ảnh nói về hoạt động sản xuất của người dân ĐB DH miền Trung, các em hãy cho biết, người dân ở đây sinh sống bằng những ngành nghề gì?
- GV ghi lên bảng vào 4 cột
- Cũng dựa vào các hoạt động sản xuất trong hình, các em hãy lên bảng điền vào cột thích hợp.
- Gọi 2 hs đọc lại kết quả trên bảng
- Cùng hs nhận xét, kết luận lời giải đúng
Giải thích: Tại hồ nuôi tôm người ta đặt các guồng quay để tăng lượng không khí trong nước, làm cho tôm nuôi phát triển tốt hơn
Nghề làm muối (diêm dân) là một nghề rất đặc trưng của người dân ĐBDH miền Trung, Để làm muối người dân đưa nước biển vào ruộng cát, phơi nước biển cho bay bớt hơi nước còn lại nước biển mặn (gọi là nước chạt), sau đó dẫn vào ruộng bằng phẳng (láng xi măng) để nước chạt bốc hơi nước tiếp, còn lại muối đọng trên ruộng và được vun thành từng đống như trong ảnh. Các em thấy đấy nghề làm muối rất là vất vả.
- Chuyển: Các hoạt động sản xuất của người dân ở duyên hải miền Trung mà các em đã tìm hiểu đa số thuộc ngành nông-ngư nghiệp. Vì sao người dân ở đây lại có những hoạt động sản xuất này? các em cùng tìm hiểu tiếp
- Gọi hs đọc bảng SGK/140
- Các em hãy thảo luận nhóm đôi và cho biết vì sao dân cư tập trung khá đông đúc tại ĐBDH miền Trung?
- Gọi hs lên ghi tên 4 hoạt động sản xuất phổ biến của người dân
Kết luận: Mặc dù thiên nhiên thường gây bão lụt và khô hạn, người dân miền Trung vẫn luôn khai thác các điều kiện để sản xuất ra nhiều sản phẩm phục vụ nhân dân trong vùng và các vùng khác. Nghề chính của họ là nghề nông, làm muối, đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản.
* TKNL&HQ: Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm của một số ngng của nước ta
C/ Củng cố, dặn dò:
- Gọi hs đọc ghi nhớ SGK/140
- Giải thích vì sao người dân ở ĐBDH miền Trung lại trồng lúa, lạc, mía và làm muối?
- Về nhà sưu tầm các ảnh về hoạt động sản xuất của người dân ở ĐBDHMT
- Bài sau: Hoạt động SX của người dân ĐBDHMT (tt)
- 2 hs lên bảng thực hiện theo y/c
- ĐB Thanh-Nghệ-Tĩnh, ĐB Bình-Trị-Thiên, ĐB Nam Ngãi, ĐB Bình Phú-Khánh Hòa, ĐB Ninh Thuận-Bình Thuận.
- Duyên hải miền Trung có nhiều đồng bằng nhỏ với những cồn cát và đầm phá. Mùa hạ, tại đây thường khô, nóng và bị hạn hán. Cuối năm thường có mưa lớn và bão dễ gây ngập lụt. Khu vực phía bắc dãy Bạch Mã có mùa đông lạnh.
- Lắng nghe
- Quan sát, lắng nghe.
+ Số người ở vùng ven biển miền Trung nhiều hơn so với ở vùng núi Trường Sơn.
+ Số người ở vùng ven biển miền Trung ít hơn ở vùng ĐBBB và ĐBNB.
- 1 hd đọc to trước lớp
- Kinh, Chăm và một số dân tộc ít người khác.
+ Người Chăm: mặc váy dài, có đai thắt ngang và khăn choàng đầu.
+ Người Kinh: mặc áo dài cổ cao.
- Lắng nghe
- 6 hs nối tiếp nhau đọc to trước lớp
- Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng đánh bắt thuỷ sản, làm muối
- 1 hs đọc lại
- 4 hs lên bảng thực hiện:
+ Trồng trọt: trồng lúa, mía, ngô
+ Chăn nuôi: gia súc (bò)
+ Nuôi, đánh bắt thủy sản: đánh bắt cá, nuôi tôm
+ Ngành khác: làm muối
- 2 hs đọc to trước lớp
- Lắng nghe
- Từng cặp hs thay phiên nhau trình bày lần lượt từng ngành sản xuất (không đọc theo SGK) và điều kiện để sản xuất từng ngành.
- Vì nơi đây có nhiều điều kiện thuận lợi để giúp họ hoạt động sản xuất được dễ dàng, đem lại cho họ cuộc sống ổn định.
- Trồng lúa; trồng mía, lạc; làm muối; nuôi, đánh bắt thuỷ sản.
- Lắng nghe
- HS lắng nghe.
- Vài hs đọc to trước lớp
- Vì nơi đây có đất pha cát, khí hậu nóng, nước biển mặn thích hợp cho việc trồng mía, lạc và làm muối.
- Lắng nghe và ghi nhớ
Kĩ thuật
LẮP CÁI ĐU (tiết 2)
I. Mục tiêu:
- HS biết chọn đúng và đủ được các chi tiết để lắp cái đu.
- Lắp được cái đu theo mẫu. Với HS khéo tay: Lắp được cái đu theo mẫu. Đu lắp được tương đối chắc chắn. ghế đu dao động nhẹ nhàng.
- Rèn tính cẩn thận, làm việc theo quy trình.
II. Đồ dùng dạy- học:
- Mẫu cái đu lắp sẵn
- Bộ lắp ghép mô hình kỹ thuật.
III. Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra dụng cụ
3. Dạy bài mới:
a) Giới thiệu bài: Lắp cái đu.
b) HS thực hành:
* Hoạt động 3: HS thực hành lắp cái đu
- GV gọi một số em đọc ghi nhớ và nhắc nhở các em quan sát hình trong SGK cũng như nội dung của từng bước lắp.
a/ HS chọn các chi tiết để lắp cái đu
- HS chọn đúng và đủ các chi tiết.
- GV kiểm tra và giúp đỡ HS chọn.
b/ Lắp từng bộ phận
- Trong quá trình HS lắp, GV nhắc nhở HS lưu ý:
+ Vị trí trong, ngoài giữa các bộ phận của giá đỡ đu.
+ Thứ tự bước lắp tay cầm và thành sau ghế vào tấm nhỏ.
+ Vị trí của các vòng hãm.
c/ Lắp cái đu
- GV nhắc HS quan sát H.1 SGK để lắp ráp hoàn thiện cái đu.
- GV tổ chức HS theo cá nhân, nhóm để thực hành.
- Kiểm tra sự chuyển động của cái đu.
* Hoạt động 4: Đánh giá kết quả học tập.
- GV tổ chức HS trưng bày sản phẩm thực hành
- GV nêu những tiêu chuẩn đánh gía sản phẩm thực hành:
+ Lắp cái đu đúng mẫu và theo đúng qui trình.
+ Đu lắp chắc chắn, không bị xộc xệch.
+ Ghế đu dao động nhẹ nhàng.
- GV nhận xét đánh giá kết quả học tập của HS.
- GV nhắc nhở HS tháo các chi tiết và xếp gọn gàng vào trong hộp.
3. Nhận xét- dặn dò:
- Nhận xét sự chuẩn bị, tinh thần thái độ học tập và kết quả lắp ghép của HS.
- Chuẩn bị dụng cụ học tập.
- HS đọc ghi nhớ.
- HS lắng nghe.
- HS quan sát.
- HS làm cá nhân, nhóm.
- HS trưng bày sản phẩm.
- HS dựa vào tiêu chuẩn trên để đánh giá sản phẩm.
- Lắng nghe và ghi nhớ
An toàn giao thông
Bài 3: ĐI XE ĐẠP AN TOÀN
I.Mục tiêu:
1. kiến thức:
-HS biết xe đạp là phương tiện giao thông thô sơ, đẽ đi, nhưng phải đảm bảo an toàn.
-HS hiểu vì sao đối với trẻ em có điều kiện của bản thân và có chiếc xe đạp đúng quy định mới có thể được đi xe ra phố.
-Biết những quy định của luật GTĐB đối với người đi xe đạp ở trên đường.
2.Kĩ năng:
-Có thói quen đi sát lề đường và luôn quan sát khi đi trên đường, trước khi đi kiểm tra các bộ phận của xe.
3. Thái độ:
- Có ý thức chỉ đi xe cỡ nhỏ của trẻ em, không đi trên đường phố đông xe cộ và chỉ đi xe đạp khi thật cần thiết.
-Có ý thức thực hiện các quy định bảo đảm ATGT.
II. Chuẩn bị:
GV: xe đạp của người lớn và trẻ em
Tranh trong SGK
III. Hoạt động dạy học.
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Hoạt động 1: Ôn bài cũ và giới thiệu bài mới.
GV cho HS nêu tác dụng của vạch kẻ đường và rào chắn.
GV nhận xét, giới thiệu bài
Hoạt động 2: Lựa chọn xe đạp an toàn.
GV dẫn vào bài: ở lớp ta ai biết đi xe đạp?
Các em có thích được đi học bằng xe đạp không?
Ở lớp những ai tự đến trường bằng xe đạp?
GV đưa ảnh một chiếc xe đạp, cho HS thảo luận theo chủ đề:
- Chiếc xe đạp đảm bảo an toàn là chiếc xe như thế nào?
GV nhận xét và bổ sung.
Hoạt động 3: Những quy định để đảm bảo an toàn khi đi đường.
GV cho HS quan sát tranh ở SGK trang 12,13,14 và chỉ trong tranh những hành vi sai( phân tích nguy cơ tai nạn.)
GV nhận xét và cho HS kể những hành vi của người đi xe đạp ngoài đường mà êm cho là không an toàn.
GV : Theo em, để đảm bảo an toàn người đi xe đạp phải đi như thế nào?
Hoạt động 4: trò chơi giao thông.
GV kẻ trên sân đường vòng xuyến với kích thước mặt đường thu nhỏ để HS thhực hành bằng xe đạp. Trên đường có các vạch kẻ đường chia làn xe và bố chí các tình huống để HS đi.
Hoạt động 5: Củng cố, dặn dò.
-GV cùng HS hệ thống bài
-GV dặn dò, nhận xét
HS trả lời
HS liên hệ bới bản thân và tự trả lời.
-Xe phải tốt, các ốc vít phải chặt chẽ lắc xe không lung lay..
- Có đủ các bộ phận phanh, đèn chiếu sáng, …
- Có đủ chắn bùn, chắn xích…
- Là xe của trẻ em.
Các tranh trang 13,14
HS kể theo nhận biết của mình.
Đi bên tay phải , đi sát lề đường dành cho xe thô sơ.
Khi chuyển hướng phải giơ tay xin đường.
Đi đêm phải có đèn phát sáng….
HS chơi trò chơi
- Lắng nghe và ghi nhớ
File đính kèm:
- Tuan 27 CKTKNSGiam tai.doc