Giáo án lớp 4 - Tuần 7 - Môn Tập đọc (tiết 15) Ở vương quốc tương lai

I.MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU :

1/ Đọc thành tiếng:

- HS đọc trôi chảy, diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với 1 văn bản kịch. Biết hợp tác , phân vai đọc vở kịch.

- Đọc đúng các từ khó : vương quốc, trường sinh, toả ra, tin – tin, mi – tin, thuật lại, sắp xong, giấu kín.

- Biết đọc ngắt giọng rõ ràng, hồn nhiên thể hiện tâm trạng háo hức, ngạc nhiên.

2/ Đọc - hiểu: Hiểu nghĩa từ : Sáng chế, trường sinh.

- Hiểu ý nghĩa của màn kịch : ước mơ của các bạn nhỏ về 1 cuộc sống đầy đủ và hạnh phúc, ở đó trẻ em là những nhà phát minh giàu trí sáng tạo, góp sức mình phục vụ cuộc sống.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

- GV : Tranh minh hoạ bài tập đọc / 70,71 +Bảng phụ.

III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC CHỦ YẾU:

 

doc19 trang | Chia sẻ: donghaict | Lượt xem: 1110 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án lớp 4 - Tuần 7 - Môn Tập đọc (tiết 15) Ở vương quốc tương lai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
riêng Việt Nam II. Đồ DùNG DạY HọC: - GV : Bản đồ hành chính có tên quận , huyện, thành phố, tỉnh; các danh lam thắng cảnh; di tích lịch sử. - Bảng phụ. - HS : Bảng nhóm, bảng con, Sgk, vở. iii.các hoạt động dạy-học chủ yếu: Thời gian Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 3 phút 1-->2phút Hđộng 1: Phần nhận xét 11 phút Hđộng 2 : Hđộng 3 : Luyện tập. A. Kiểm tra bài cũ: Mở rộng vốn từ: trung thực, tự trọng -Gọi 1 HS làm BT1 / 62( chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống) -Gọi 2 HS làm miệng BT3/ 63. a.”trung” có nghĩa là ở” giữa” b.”trung” có nghĩa là “ một lòng một dạ” GV nhận xét và ghi điểm. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu: H1 : khi viết ta cần viết hoa trong những trường hợp nào? GV nêu: Bài học hôm nay sẽ giúp các em năm vững và vận dụng quy tắc viết hoa khi viết. 2. Tìm hiểu: -GV gắn bảng phụ lên bảng có ghi nội dung phần I/ 68 Sgk. -Yêu cầu HS quan sát; nhận xét; thảo luận nhóm đôi. + Tên người: Nguyễn Huệ, Hoàng Văn Thụ, Nguyễn Thị minh Khai. + Tên địa lý: Trường Sơn; Sóc Trăng; Vàm Cỏ Tây. H1: Tên riêng gồm mấy tiếng, mỗi tiếng cần được viết như thế nào? -GV chốt ý ghi bảng. -GV gọi 2 HS đọc phần ghi nhớ. -GV nêu: Đó là quy tắc viết hoa tên người, tên địa lý VN. Tên người VN thường gồm họ, tên đệm( tên lót) và tên riêng( tên). -GV cho HS viết 2 tên người; 2 tên địa lý vào bảng con. -GV nhận xét. H1: Tên người VN thường gồm những thành phần nào? Khi viết ta cần chú ý điều gì? BT 1/ 68: làm vở. -Gọi HS đọc yêu cầu. -Gọi 3 HS làm bài ở bảng lớn. -Lớp làm vào vở. -GV gọi HS nhận xét. -Yêu cầu HS viết bảng nói rõ vì sao phải viết hoa tiếng đó cho cả lớp theo dõi. GV nêu: Các từ : Số nhà; phường; quận; thành phố không viết hoa vì là danh từ chung. BT 2/ 68 Sgk: Làm bảng con. -GV cho HS lấy bảng con. H1: Viết tên phường; quận; thành phố em đang ở? -Gọi HS nhận xét. H2: yêu cầu HS viết bảng nói rõ vì sao lại viết hoa từ đó mà từ khác lại không viết hoa? BT3 / 68 Sgk: Thảo luận nhóm 4 : Gọi HS đọc yêu cầu -GV yêu cầu: các nhóm ghi vào bảng nhóm thành 2 cột a và b( Sgk). -GV gắn bản đồ hành chính lên bảng. -GV lắng nghe – nhận xét, tuyên dương nhóm ghi được nhiều tên riêng. Ghi chú: Các cảnh đẹp, thắng cảnh ở thành phố Đà Nẵng: Ngũ Hành Sơn; Bà Nà; Bãi Bụt; đèo Hải Vân v.v 3/ Củng cố- dặn dò: H1: Khi viết tên người , tên địa lý VN ta cần phải viết như thế nào? -Học thuộc ghi nhớ. Tìm tên địa lý trên bản đồ VN. -Nhận xét tiết học. -1 HS làm ở bảng( tự tin; tự ti; tự trọng; tự kiêu; tự hào; tự ái ) -1 HS trả lời miệng: trung bình; trung thu; trung tâm. -1 HS trả lời miệng: trung thành, trung nghĩa, trung thực,trung hậu, trung kiên. T1: Khi viết ta cần viết hoa chữ cái ở đầu câu, tên riêng của người,tên địa danh. -HS lắng nghe. -HS quan sát. -HS thảo luận nhóm đôi và nhận xét cách viết. -HS nhận xét: Tên người , tên địa lý được viết hoa những chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên đó. T1: Khi viết tên người, tên địa lý Việt Nam cần viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên đó. -HS nhắc lại nối tiếp. -2 HS đọc to, rõ ràng, lớp đọc thầm theo. -HS lắng nghe. 2 HS viết bảng lớn. -HS viết bảng con. Tên người: Phạm Thiên Thư, Nguyễn Thị Hải Đăng. Tên địa lý: Đà Nẵng, Thạc Gián.( Sông Hàn, Bà Nà) T1: Tên người VN thường gồm: Họ, tên đệm (lót), tên riêng. Khi viết ta cần chú ý phải viết hoa các chữ cái đầu của mỗi tiếng là bộ phận của tên người. -1 HS đọc to, rõ ràng. -HS thực hiện theo yêu cầu của GV. -Lớp nhận xét bạn viết trên bảng. -Tên người, tên địa lý VN phải viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên đó. -HS lắng nghe. -HS viết bảng con. -2 HS viết bảng lớn. -Nhận xét bạn viết trên bảng. T1 : HS viết bảng trả lời. 1 HS đọc to. Các nhóm thảo luận. -Các nhóm tìm trên bản đồ hành chính. -Gắn bảng nhóm lên bảng trình bày. ( lớp nhận xét) T1: ta cần viết hoa chữ cái đầu mỗi tiếng tạo thành tên đó. -HS lắng nghe. Tuần 7 Tập làm văn : Tiết 14 Luyện tập phát triển câu chuyện/ 75. Đề bài : Trong giấc mơ, em được một bà tiên cho 3 điều ước và em đã thực hiện cả 3 điều ước đó. Hãy kể lại câu chuyện ấy theo trình tự thời gian. I.Mục đích- yêu cầu: -HS biết cách phát triển câu chuyện dựa vào nội dung cho trước. -Biết sắp xếp các sự việc theo đúng trình tự thời gian. -Dùng từ hay, giàu hình ảnh để diễn đạt. -Biết nhận xét, đánh giá bài văn của các bạn. II. Đồ DùNG DạY HọC: -GV : Viết sẵn đề bài lên bảng lớn và phần gợi ý( 3 H)Sgk/ 75. iii.các hoạt động dạy-học chủ yếu: Thời gian Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 3 phút 1-->2phút Hđộng 1: Tìm hiểu đề. 11 phút Hđộng2 : Cả lớp Hđộng 3 : Làm bài tập vở Hđộng 4 : Cá nhân. A. Kiểm tra bài cũ: Luyện tập xây dựng đoạn văn kể chuyện. ( Vào nghề) -Gọi 2 HS cầm vở lên bảng đọc 1 đoạn văn đã viết hoàn chỉnhcủa truyện: “Vào nghề”. -GV nhận xét, ghi điểm. Kiểm tra phần chuẩn bị bài của HS. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu: Tiết trước các em xây dựng câu chuyện vào cốt truyện. Hôm nay, với đề bài cho trước, lớp mình sẽ thi xem ai là người có óc tưởng tượng phong phú để nghĩ ra được câu chuyện hay nhất.( GV ghi bảng) 2. Tìm hiểu: -GV gọi HS đọc đề bài. -GV đọc lại đề bài, dùng phấn màu gạch chân dưới các từ: giấc mơ; bà tiên cho 3 điều ước trình tự thời gian. H1: Trong giấc mơ, bà tiên cho em bao nhiêu điều ước? H2: Em kể lại chuyện ấy như thế nào? -GV cho HS mở vở soạn bài. -Gọi HS đọc gợi ý / 75. -GV hỏi và ghi bảng những ý chính khi HS trả lời. -Thảo luận theo nhóm đôi: + Yêu cầu kể cho nhau nghe. -GV nêu câu hỏi gợi ý , HS trả lời, GV chốt ý ghi bảng. H1: Em mơ thấy mình gặp bà tiên trong hoàn cảnh nào? vì sao bà tiên lại cho em 3 điều ước? H2: Em thực hiện điều ước như thế nào? H3: Em nghĩ gì khi thức giấc? GV cho HS làm bài vào vở. -GV tổ chức cho HS thi kể. -GV lắng nghe + sửa sai các lỗi , nhạn xét, ghi điểm, khen ngợi HS phát triển câu chuyện giỏi. 3/ Củng cố- dặn dò: -Về nhà sửa các ý sai và kêr cho người thân nghe. -Chuẩn bị bài sau: chọn một bài tập đọc hoặc 1 câu chuyện có sự sắp xếp theo trình tự thời gian, kể lại câu chuyện đó. -Nhận xét tiết học. -2 HS lên bảng thực hiện. -Lớp lắng nghe. -Tổ trưởng báo cáo việc chuẩn bị bài của các bạn trong tổ. HS lắng nghe. T1: Khi viết ta cần viết hoa chữ cái ở đầu câu, tên riêng của người,tên địa danh. -HS lắng nghe. -2HS đọc to.Lớp đọc thầm. T1: cho 3 điều ước. HS quan sát. T2: theo trình tự thời gian. -HS thực hiện. -3 HS đọc thành tiếng. -Kể nhau nghe nhóm đôi. HS trả lời- GV sửa lỗi sai- ghi ý chính của vài HS lên bảng. -T2: HS tự trả lời T3: -HS làm bài. -HS thi kể trước lớp. -Lớp nhận xét bạn kể. -HS lắng nghe. Tuần 7 Tập làm văn : Tiết 13 Luyện tập xây dựng đoạn văn kể chuyện. I. Mục đích- yêu cầu: -Dựa trên những thông tin về nội dung của đoạn văn, xây dựng hoàn chỉnh các đoạn văn của một câu chuyện. -Sử dụng tiếng Việt hay, lời văn sáng tạo, sinh động. -Biết nhận xét, đánh giá bài văn của mình. -Giáo dục: yêu lao động, say mê trong công việc làm. II. Đồ DùNG DạY HọC: -GV : Tranh minh hoạ truyện vào nghề/ 73 Sgk (phóng to) -Giấy khổ to ghi sẵn nội dung từng đoạn, có phần chỗ trống để Hs làm bài. -HS: Tranh minh hoạ truyện ba lưỡi rìu / 64 Sgk. iii.các hoạt động dạy-học chủ yếu: Thời gian Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 3 phút 1-->2phút Hđộng 1: Thảo luận nhóm đôi và cả lớp. . 11 phút Hđộng2 : Thảo luận nhóm 4 A. Kiểm tra bài cũ: Luyện tập đoạn văn kể chuyện. ( Ba lưỡi rìu) -Gọi 3 HS, mỗi HS kể 2 bức tranh truyện “ Ba lưỡi rìu” -GV nhận xét, ghi điểm. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu: -GV treo tranh minh hoạ và hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì? -Mọi công việc đều bắt đầu từ việc nhỏ nhất, mọi thiên tài đều bắt đầu từ trẻ em. Cô bé Va-li-a đã làm gì để đạt được niềm mơ ước của mình? Hôm nay, các em dựa vào cốt truyện để viết những đoạn văn kể chuyện. -GV ghi đề lên bảng 2/ Hướng dẫn làm bài tập: B1 / 72 Sgk: -GV gọi 2 HS đọc cốt truyện. -GV cho HS thảo luận nhóm đôi. Nêu câu hỏi , các nhóm trả lời. GV gắn băng giấy của mỗi đoạn (4 đoạn) lên bảng. H1: Va-li-a ước mơ như thế nào? H2: Va-li-a xin học nghề và được giao công việc gì? H3: Va-li-a giữ chuồng ngựa và làm quen chú ngựa ra sao? H4: Về sau, Va-li-a đã trở thành như thế nào? -GV gọi 1 HS đọc lại các sự việc chính. -GV chuyển ý: Từ cốt truyện trên, các em cùng cô xây dựnh thành 4 đoạn văn kể chuyện mà mỗi đoạn đều có đủ: mở đầu, diễn biến; kết thúc. B2/ 73 Sgk. -Gọi 1 HS đọc yêu cầu bài 2. -H1: Nội dung yêu cầu những gì? - GV gọi 4 HS đọc nối tiếp 4 đoạn văn chưa hoàn chỉnh của truyện vào nghề. -GV cho thảo luận nhóm 4 – phát giấy; bút cho từng nhóm. -Chia 2 nhóm 1 đoạn văn . -Nhắc HS đọc kỹ cốt truyện và làm đúng yêu cầu của mỗi đoạn. -Gọi 4 nhóm dán phiếu lên bảng. -GV lắng nghe. -Chỉnh sửa lỗi từ , câu trong mỗi nhóm. -Gv nhận xét chọn nhóm diễn đạt ý hay nhất. GV gọi 4 HS đọc 4 đoạn văn đã hoàn chỉnh. 3/ Củng cố- Dặn dò: -Về nhà, mỗi HS chọn 1 trong 4đoạn văn viết lại vào vở theo cốt truyện “ Vào nghề”. -Chuẩn bị bài sau: Chọn 3 điều ước của em để kể lại câu chuyện theo trình tự thời gian. -GV nhận xét tiết học 3 HS kể nối tiếp truyện “ Ba lưỡi rìu” -Lớp nhận xét -HS quan sát tranh và trả lời: Tranh vẽ 1 em bé dọn vệ sinh chuồng ngựa đang chuyện trò , âu yếm chú ngựa trước sự chứng kiến của ông chủ rạp xiếc. -HS lắng nghe. -3 HS đọc nối tiếp đề bài. -2 HS đọc to. Lớp đọc thầm; thao luận nhóm đôi tiếp nối nhau trả lời câu hỏi. T1: Va-li-a ước mơ trở thành diễn viên xiếc biểu diễn tiết mục phi ngựa đánh đàn. T2: Va-li-a xin họ nghề ở rạp xiếc và được giao việc quét dọn chuồng ngựa. T3: Va-li-a đã giữ chuồng ngựa sạch sẽ và làm quen với chú ngựa diễn. T4: Va-li-a đã trở thành 1 diễn viên giỏi như em hằng mong ước. -1 HS đọc to -HS lắng nghe. -1 HS đọc to. -1 HS nhắc lại yêu cầu đề bài. -4 HS thực hiện theo yêu cầu. -Các nhóm hoạt động. Các nhóm dán phiếu. -Đại diện nhóm trình bày nội dung yêu cầu. -Các nhóm khác nhận xét. Lớp bổ sung thêm ý. - 4 HS đọc nối tiếp to, rõ ràng. - HS lắng nghe và thực hiện ở nhà.

File đính kèm:

  • docTViet7(TD+LTVC+TLV).doc