1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: thủ lĩnh, ngập ngừng, lỗ hổng, buồn bã .
- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu chấm, dấu phẩy giữa các cụm từ.
- Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật ( chú lính nhỏ, viên tướng, thầy giáo )
- Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản.
2. Rèn kĩ năng đọc hiểu :
- Nắm được nghĩa của các từ mới : nứa tép, ô quả trám, thủ lĩnh, hoa mười giờ, nghiêm giọng, quả quyết.
- Nắm được diễn biến của câu chuyện.
- Hiểu nội dung và ý nghĩa câu chuyện : Khi mắc lỗi phải dám nhận lỗi và sửa lỗi. Người dám nhận lỗi và sửa lỗi là người dũng cảm
81 trang |
Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 1035 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Lớp 3 Tuần 5 Năm 2004-2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á( có nhớ)
Tự nhiên xã hội
I/ Mục tiêu :
Kiến thức : giúp HS :
Kể được các bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu.
Nêu được chức năng từng bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu.
Giới thiệu được tại sao hằng ngày mỗi người đều cần uống đủ nước.
Kĩ năng : HS biết gọi tên và chỉ được vị trí của các bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu trong cơ thể người.
Biết trình bày nhiệm vụ của từng bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu.
Thái độ : Giáo dục học sinh thấy được vai trò quan trọng của hoạt động bài tiết nước tiểu đối với cơ thể.
II/ Chuẩn bị:
Giáo viên : các hình trong SGK, bảng Đ, S, tranh sơ đồ câm, thẻ bìa, trò chơi, SGK.
Học sinh : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Phương Pháp
Khởi động : ( 1’)
Bài cũ : ( 4’ ) phòng bệnh tim mạch
Giáo viên cho học sinh giơ bảng Đ, S
Nguyên nhân nào dẫn đến bệnh thấp tim ?
Do bị viêm họng, viêm amiđan kéo dài
Do ăn uống không vệ sinh
Do biến chứng của các bệnh truyền nhiễm ( cúm, sởi… )
Do thấp khớp cấp không được chữa trị kịp thời, dứt điểm.
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh và yêu cầu nêu một số cách đề phòng bệnh thấp tim.
Giáo viên nhận xét, đánh giá.
Nhận xét bài cũ.
Các hoạt động :
Giới thiệu bài : Hoạt động bài tiết nước tiểu ( 1’ )
Hoạt động 1 : tìm hiểu các bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu ( 10’ )
Mục tiêu : Giúp học sinh kể được tên các bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu.
Cách tiến hành :
Bước 1 : làm việc theo nhóm
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát các hình trang 19 trong SGK và thảo luận :
+ Kể tên các cơ quan bài tiết nước tiểu ?
Bước 2 : làm việc cả lớp.
Giáo viên treo hình sơ đồ câm, gọi 1 học sinh lên đính tên các bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu .
Giáo viên đính thẻ : tên cơ quan bài tiết nước tiểu.
Kết Luận : cơ quan bài tiết nước tiểu 2 quả thận, 2 ống dẫn nước tiểu, bóng đái và ống đái.
Hoạt động 2: tìm hiểu chức năng của các cơ quan bài tiết nước tiểu. ( 23’ )
Mục tiêu : Giúp học sinh nắm được nhiệm vụ của từng bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu.
Cách tiến hành :
Bước 1 : làm việc theo nhóm đôi
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 2 trang 23 trong SGK đọc các câu hỏi và trả lời của các bạn
Bước 2 : Làm việc cả lớp
Giáo viên chỉ sơ đồ các cơ quan bài tiết nước tiểu và hỏi, đồng thời gắn thẻ từ lên bảng:
+ Thận có nhiệm vụ gì ?
+ Ống dẫn nước tiểu để làm gì ?
+ Bóng đái là nơi chứa gì ?
+ Ống đái để làm gì ?
Giáo viên chốt nhiệm vụ của từng bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu.
Giáo viên hỏi :
+ Mỗi ngày mỗi người thải ra bao nhiêu lít nước tiểu ?
Giáo viên giáo dục : Mỗi ngày chúng ta thải ra từ 1 lít đến 1,5 lít nước tiểu. Nếu các em mắc tiểu mà không đi tiểu, cứ nín nhịn lâu ngày sẽ bị sỏi thận. Do đó các em phải đi tiểu khi mắc tiểu và sau đó phải uống nước thật nhiều để bù cho việc mất nước do việc thải nước tiểu ra hằng ngày.
Kết Luận:
Thận có chức năng lọc máu, lấy ra các chất thải độc hại có trong máu tạo thành nước tiểu.
Ống dẫn nước tiểu để cho nước tiểu đi từ thận xuống bóng đái.
Bóng đái là nơi chứa nước tiểu.
Ống đái để dẫn nước tiểu từ bóng đái đi ra ngoài.
Hát
Học sinh lựa chọn và giơ bảng Đ, S
Đ
S
S
Đ
Học sinh nêu.
Học sinh quan sát, thảo luận nhóm và trả lời.
2 quả thận, 2 ống dẫn nước tiểu, bóng đái và ống đái.
Học sinh lên bảng thực hiện
Học sinh nhắc lại
Học sinh quan sát.
Thận có chức năng lọc máu, lấy ra các chất thải độc hại có trong máu tạo thành nước tiểu.
Ống dẫn nước tiểu để cho nước tiểu đi từ thận xuống bóng đái.
Bóng đái là nơi chứa nước tiểu.
Ống đái để dẫn nước tiểu từ bóng đái đi ra ngoài.
Học sinh lắng nghe.
Lớp nhận xét.
Học sinh nhắc lại.
Mỗi ngày mỗi người thải ra từ 1 lít đến 1,5 lít nước tiểu
Trực quan
Thảo luận
Quan sát
Đàm thoại
Động não
Giảng giải
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
Thực hiện tốt điều vừa học.
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị : bài 11 : Vệ sinh cơ quan bài tiết nước tiểu.
@ ?
Rèn chữ viết
GV tiếp tục hướng dẫn HS rèn thêm về chữ viết.
Cho HS luyện viết ở bảng con : chữ hoa Ch, V, A cỡ nhỏ.
Cho học sinh viết tên riêng : Chu Văn An.
Cho HS luyện viết ở vở
Nhận xét
HS viết bảng con.
HS viết vào vở.
Ôn Tập làm văn
GV tiếp tục giúp cho HS điền đúng nội dung vào mẫu điện báo.
Em được đi chơi xa. Đến nơi, em muốn gửi điện báo tin cho gia đình biết. Hãy điền các nội dung cần thiết vào chỗ trống trong mẫu điện báo dưới đây :
TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
ĐB1
a
b
ĐIỆN BÁO
c
d
Họ tên địa chỉ người nhận :
Nội dung :
Họ tên địa chỉ người gửi ( Cần chuyển thì gửi, không thì thôi ) :
Họ tên địa chỉ người gửi ( Phần này không chuyển đi nên không tính cước, nhưng người gửi cần ghi đầy đủ, rõ ràng để Bưu điện tiện liên hệ khi chuyển phát điện báo gặp khó khăn. Bưu điện không chịu trách nhiệm nếu khách hàng không ghi đủ theo yêu cầu ) :
Giáo viên cho học sinh tự điền vào nội dung mẫu điện báo theo yêu cầu của bài.
Cho cả lớp nhận xét.
Nhận xét
Học sinh làm bài theo yêu cầu
Lớp nhận xét.
@ ?
Ôn Chính tả
GV tiếp tục cho học sinh biết phân biệt tiếng có âm, vần dễ lẫn : r, gi, d hoặc vần ân, âng
Bài tập 1 : Gọi 1 HS đọc yêu cầu
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng
Giáo viên cho cả lớp nhận xét.
Gọi học sinh đọc bài làm của mình
Sóng vỗ oàm oạp
Mèo ngoạm miếng thịt
Đừng nhai nhồm nhoàm
Bài tập 2a : Gọi 1 HS đọc yêu cầu
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng.
Giáo viên cho cả lớp nhận xét.
Gọi học sinh đọc bài làm của mình
+ Giữ chặt trong lòng bàn tay : ……………...……….
+ Rất nhiều :……………………………..………..…..……….
+ Loại gạo thường dùng để thổi xôi, làm bánh :………………………….
Bài tập 2b : Gọi 1 HS đọc yêu cầu
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Giáo viên cho cả lớp nhận xét.
Gọi học sinh đọc bài làm của mình
+ Loại nhạc cụ phát ra âm thanh nhờ thổi hơi vào :………………………..…..
+ Vật bằng sắt, gõ vào thì phát ra tiếng kêu để báo hiệu :………..……………
+ Vật đựng cơm cho mỗi người trong bữa ăn :……………………………….………
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng
Giáo viên cho cả lớp nhận xét.
Gọi học sinh đọc bài làm của mình
Viết tiếng thích hợp có vần oam vào chỗ trống :
Tìm các từ chứa tiếng bắt đầu bằng l hoặc n có nghĩa như sau :
Tìm các từ chứa tiếng có vần en hoặc eng, có nghĩa như sau :
Ôn Toán
GV rèn cho HS củng cố cách thực hiện phép cộng, phép trừ ( có nhớ một lần ) các số có ba chữ số, nhận biết số phần bằng nhau của đơn vị, giải toán có lời văn, tính độ dài đường gấp khúc.
Bài 1 : Mỗi giờ một xe máy chạy được 37 km. Hỏi trong 5 giờ xe máy đó chạy được bao nhiêu km ?
Gọi HS đọc đề bài và nêu tóm tắt
Cho HS làm bài và sửa bài
Nhận xét
Bài 2 : đặt tính rồi tính :
48 x 3
65 x 5
83 x 6
99 x 4
Cho HS làm bài và sửa bài
Lớp Nhận xét, bổ sung
GV Nhận xét
Bài 3 : Viết số thích hợp vào ô trống :
6 x = 4 x 6
3 x 5 = 5 x
5 x 6 = 6 x
2 x 3 = x 2
Cho HS làm bài và sửa bài
Nhận xét
Cá nhân
HS làm bài
Cá nhân
HS làm bài
HS làm bài
Ôn Luyện từ và câu
GV tiếp tục giúp cho học sinh nắm được một kiểu so sánh mới : so sánh hơn kém và các từ có ý nghĩa so sánh hơn kém. Biết cách thêm các từ so sánh mang ý nghĩa ngang bằng vào những câu chưa có từ so sánh.
Bài 1 : Ghi vào chỗ trống các sự vật được so sánh với nhau trong các câu văn và đoạn thơ sau :
Giàn hoa mướp vàng như đàn bướm đẹp
Giàn hoa mướp và đàn bướm
Bão đến ầm ầm
Như đoàn tàu hoả
Bão đi thong thả
Như con bò gầy.
Bão và đoàn tàu hoả
Bão và con bò gầy
Những chiếc lá bàng nằm la liệt trên mặt phố như những cái quạt mo lung linh ánh điện
Những chiếc lá bàng và những cái quạt mo
Cho HS làm bài.
Cho học sinh thi đua sửa bài : mỗi dãy cử 1 học sinh lên sửa bài.
Nhận xét
Bài 2 : Đọc đoạn văn rồi gạch dưới những câu văn có hình ảnh so sánh :
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn làa hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng.
Gọi HS đọc đề bài
Cho HS làm bài và sửa bài
GV Nhận xét
Bài 3 : điền tiếp từ ngữ chỉ sự vật để mỗi dòng sau thành câu văn có hình ảnh so sánh các sự vật với nhau :
Tiếng suối ngân nga như
tiếng hát
Mặt trăng tròn vành vạch như
như cái mâm ngọc khổng lồ
Trường học là
ngôi nhà thứ hai của em
Mặt nước hồ trong tựa như là
mặt gương soi
Gọi HS đọc đề bài
Cho HS làm bài và sửa bài
Nhận xét
HS làm bài
Học sinh sửa bài.
Lớp bổ sung, nhận xét.
Học sinh đọc
HS làm bài
Bạn nhận xét.
Học sinh đọc
HS làm bài
Bạn nhận xét.
File đính kèm:
- GA lop 3 tuan 5(1).doc