Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Năm học 2013-2014 - Phạm Thị Hương

GV: Ở cấp tiểu học, các em đã học các tiết Lịch sử ở môn "Tự nhiên và Xã hội" thường nghe và sử dụng từ "Lịch sử" vậy "Lịch sử là gì?

GV cho HS xem băng hình về: Bầy ngư¬ời nguyên thủy.

- Tích luỹ tư¬ bản nguyên thủy và sự phát triển của xã hội tư bản. Những thành tựu mới nhất về khoa học kĩ thuật hiện nay.

?- Con người và mọi vật trên thế giới này đều phải tuân theo qui luật gì của thời gian?

GV gợi ý để HS trả lời:

- Con người đều phải trải qua một quá trình sinh ra, lớn lên, già yếu.

?- Em có nhận xét gì về loài người từ thời nguyên thủy đến nay ?

 

doc95 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 375 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Năm học 2013-2014 - Phạm Thị Hương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trí chiến lược rất quan trọng, địa hình, địa vật đặc biệt, có thể chiến thắng quân thù. Sông Bạch Đằng có tên nôm là sôngtRừng, vì hai bên bờ sông, nhất là phía tảtngạn, toàn là rừng rậm, hải lưu thấp, độ dốc không cao, do vậy ảnh hưởng thủy triều lên xuống rất mạnh. Mực nước sông lúc triều lên, xuống lệch nhau tới 3m. Khi triều lên, lòng sông rộng hàng nghìn mét, sâu hơn chục mét. GV dùng bản đồ (loại treo tường) chiến thắng Bạch Đằng năm 938 hoặc lược đồ chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã phóng to hình 55 SGK để minh họa và giải thích thêm: Tại sao Ngô Quyền chọn cửa sông Bạch Đằng là điểm quyết chiến chiến lược? GV dùng bản đồ để phân tích cho HS thấy rõ kế hoạch đánh giặc của Ngô Quyền ở cửa sông Bạch Đằng là rất độc đáo. Trận Bạch Đằng chỉ được phép diễn ra trong vòng một ngày (dựa vào nhật triều). Cho nên phải tính toán rất khoa học, bãi cọc ngầm ở chỗ nào để khi nhử địch vào trong bãi cọc thì nước triều lên (bãi cọc bị dấu kín, khi nước triều bắt đầu xuống nghĩa quân phải đánh quật trở lại và phục kích 2 bên bờ, dồn địch vào bãi cọc (lúc đó cọc đã nhô ra) nước sông chảy xiết, thuyền địch lớn (thuyền buồm) không thể lái tránh bãi cọc được, cho tới lúc đó địch sẽ không tránh khỏi nguy cơ bị tiêu diệt. Nghệ thuật là ở chỗ: bãi cọc ngầm ở chỗ nào là hợp lý nhất (các cọc gỗ nhọn được bịt sắt ở đầu đóng xuống lòng sông kiểu hình chữ chi). GV dùng bản đồ để trình bày diễn biến của chiến thắng Bạch Đằng. GV yêu cầu học sinh chú ý quan sát bản đồ (treo trên bảng), giải thích rõ các ký hiệu, giải thích rõ hơn: ở 2 bên bờ cửa sông Bạch Đằng có những con sông nhỏ để giấu quân thủy của ta: sông Chanh ở tả ngạn; sông Giá, sông Nam Triệu (sông Cấm) ở hữu ngạn. GV tường thuật trận đánh của Ngô Quyền trên sông Bạch Đằng năm 938. Lực lượng quân thủy ta đã mai phục sẵn ở sông Giá, sông Chanh, cửa Nam Triệu, kết hợp với lực lượng của Ngô Quyền ở thượng nguồn, 2 cánh quân bộ của ta đã ém sẵn ở hai bên bờ sông (Dương Tam Kha - em vợ Ngô Quyền chỉ huy ở tả ngạn; Ngô Xương Ngập - con trai cả Ngô Quyền ở hữu ngạn). Quân ta đánh rất mạnh ở thượng nguồn quật xuống và 2 bên sườn đánh tạt ngang làm cho quân Nam Hán tháo chạy hoảng loạn. Trong lúc tháo chạy ra biển, thuyền của chúng đã đâm phải cọc ngầm không sao tránh khỏi, vỡ tan tành. Số còn lại vì thuyền to nặng (thuyền buồm) không thể lái tránh cọc ngầm, còn thuyền của ta nhỏ, có thể lướt nhẹ, luồn lách trên sông đánh giáp lá cà với địch. Quân địch bỏ thuyền nhảy xuống sông, phần bị giết, phần chết đuối, thiệt hại đến quá nửa. Lưu Hoàng Thao bị bỏ mạng tại trận. GV giải thích thêm: Cho tới hiện nay, trận Bạch Đằng diễn ra vào ngày nào cụ thể, chúng ta cha xác định rõ, chỉ biết rằng trận đánh đó diễn ra vào cuối năm 938. Sau khi trình bày xong diễn biến bằng bản đồ, GV hướng dẫn HS xem hình 56 (Trận chiến trên sông Bạch Bằng) để HS thấy rõ sự thông minh sáng tạo với cách đánh của Ngô Quyền đã đạt được hiệu quả rất cao. Quân Nam Hán bị đánh tan tác, Ngô Quyền đã giành lại độc lập lâu dài cho đất nước. s- Vì sao nói trận Bạch Đằng năm 938 là một chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta? HS trao đổi và GV tổng kết. GV hướng dẫn HS phân tích câu nói của Lê Văn Hưu để HS hiểu rõ hơn ý nghĩa trọng đại của chiến thắng Bạch Đằng năm 938 (câu nói đóng khung ở cuối bài). GV cần nhấn mạnh: Quân mới nhóm... mà phá được hàng vạn quân Lưu Hoàng Thao". Điều này thể hiện rõ: đất nước ta bị phong kiến phương Bắc đô hộ, Ngô Quyền mới tập hợp được những người dân, họ chưa biết gì về quân sự nhưng với lòng yêu nước, căm thù giặc cao độ, họ đã đánh tan được trăm vạn quân xâm lược hùng mạnh. Từ đây có thể rút ra bài học lich sử: Một dân tộc, dù nhỏ, yếu, nhưng quyết tâm đấu tranh giành độc lập dân tộc thì có thể đánh bại được kẻ thù hùng mạnh hơn gấp nhiều lần. Tiền Ngô Vương đã mở nước xưng Vương. Điều đó nói rằng: trải qua hơn 1 000 năm đô hộ của phong kiến phương Bắc, Ngô Quyền đã giành được thắng lợi, xưng Vương, dựng nước khôi phục lại độc lập dân tộc quả là một kì công. Ông xứng đáng được nhân dân ta tôn vinh là "ông tổ phục hưng nền độc lập dân tộc". GV hướng dẫn HS xem tranh lăng Ngô Quyền (Ba Vì, Hà Tây), hình 57 SGK. s- Việc dựng lăng Ngô Quyền có ý nghĩa như thế nào? HS trả lời: Nhân dân ta ghi nhớ công lao to lớn của Ngô Quyền, nhân dân ta rất trân trọng công lao to lớn của ông giành lại độc lập lâu dài cho đất nước, mở ra một thời kì mới trong lịch sử dân tộc thời kì phong kiến độc lập. Những nơi nào gần di tích có thể tổ chức cho HS đi tham quan lăng Ngô Quyền và sưu tầm tài liệu về ông). 1. Ngô Quyền chuẩn bị đánh quân xâm lược Nam Hán như thế nào? Năm 938, nghe tin quân Nam Hán vào nước ta, Ngô Quyền đã nhanh chóng tiến quân vào thành Đại La (Tống Bình - Hà Nội) khẩn trương bắt giết Kiều Công Tiễn, chuẩn bị đánh giặc. Dự đoán quân Nam Hán vào nước ta theo đường sông Bạch Đằng, Ngô Quyền dự định kế hoạch tiêu diệt giặc ở Bạch Đằng. 2. Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 Diễn biến: Cuối năm 938, đoàn quân xâm lược của Lưu Hoàng Thao đã kéo vào cửa biển nước ta. Ngô Quyền đã cho Nguyễn Tất Tô (người rất giỏi sông nước và một toán nghĩa quân dùng thuyền ra khiêu chiến, nhử địch tiến sâu vào trong bãi cọc (lúc đó nước thủy triều lên bãi cọc bị ngập, quân Nam Hán không nhìn thấy) Khi nước "triều bắt đầu rút, Ngô Quyền dốc toàn lực đánh quật trở lại. Kết quả: Quân Nam Hán thua to. Vua Nam Hán được tin bại trận và con trai tử trận đã hoảng hốt ra lệnh thu quân về nước. Trận Bạch Đằng của Ngô Quyền kết thúc hoàn toàn thắng lợi. Ý nghĩa lịch sử: - Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã chấm dứt hơn 1 000 năm Bắc thuộc của dân tộc ta, mở ra thời kì độc lập lâu dài của đất nước. Bài tập tại lớp: Bài 1: Phát phiếu học tập có lược đồ câm về chiến thắng Bạch Đằng năm 938, yêu cầu HS điền ký hiệu thích hợp, sau đó thuật lại diễn biến. Gọi HS lên bảng sau khi hoàn thành phiếu học tập. Bài 2: Điền ô chữ L U U H O A N G T H A O B A C H Đ A N G H J A Q U A N Đ J U O N G T A M H U Y E J N K E U C O N G T E N B J E N 1.Tên tướng của quân Nam Hán sang xâm lược nước ta lần thứ hai? 2. Nơi chọn làm trận địa cọc ngầm? 3. Khi sang xâm lược nước ta quân Nam Hán đóng quân ở đâu? 4. Từ nào thích hợp dùng trong cụm từ "vội vã rút quân về nước"? 5. Quê của Ngô Quyền. 6. Quân Nam Hán tiến vào sông Bạch Đằng bằng phương tiện nào? 7. Tên bán nước cầu cứu quân Nam Hán? 8. Quân Nam Hán tiến vào nước ta bằng đường này. Ngày soạn Ngày dạy Tiết 31 Bài 28 ÔN TẬP A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 1. Kiến thức Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản của lịcch sử Việt Nam (từ nguồn gốc đến thế kỉ X). Các giai đoạn phát triển của lịch sử Việt Nam từ nguyên thủy đến thời kì dựng nước Văn Lang - Âu Lạc. Những thành tựu văn hóa tiêu biểu. Những cuộc khởi nghĩa lớn thời Bắc thuộc giành lại độc lập dân tộc. Những anh hùng dân tộc của thời kì này. 2. Tư tưởng Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc và lòng yêu nước chân chính cho HS. HS yêu mến, biết ơn các anh hùng dân tộc, các thế hệ cha ông đã có công xây dựng và bảo vệ đất nước. HS có ý thức vươn lên xây dựng và bảo vệ đất nước. 3. Kĩ năng Rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa các sự kiện, đánh giá nhân vật lịch sử và liên hệ thực tế. B. NỘI DUNG I. Ổn định lớp II. Kiểm tra bài cũ 1. Diễn biến của trận quyết chiến chiến lược trên sông Bạch Đằng năm 938. 2. Ngô Quyền đã có công lao to lớn như thế nào đối với dân tộc Việt Nam? - Giai đoạn nguyên thủy - Giai đoạn dựng nước và giữ nước. - Giai đoạn đầu "chống lại ách thống trị của phong kiến phương Bắc. 2. Thời dựng nước đầu tiên diễn ra vào lúc nào? Tên nước là gì? Vị vua đầu tiên là ai ? Thời kì dựng nước đầu tiên diễn ra từ thế kỉ VII TCN. Tên nước đầu tiên là Văn Lang, vị vua đầu tiên là Hùng Vương. 3. Những cuộc khởi nghĩa lớn trong thời kì Bắc thuộc, ý nghĩa lịch sử của các cuộc khởi nghĩa đó. GV : Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40) là sự báo hiệu các thế lực phong kiến phương Bắc không thể vĩnh viễn cai trị nước ta. GV giải thích thêm: Như vậy ý chí độc lập dân tộc được nâng cao hơn một bước, nước ta là một nước độc lập, có giang sơn riêng, có hoàng đế, không thua kém gì phong kiến phương Bắc. GV: Gợi ý để HS trả lời: GV: Sau thắng lợi này dân tộc ta giành được độc lập lâu dài, mở đầu thời đại phong kiến độc lập ở nước ta. Hướng dẫn để HS trả lời: HS minh họa thêm: Thí dụ: Người giã gạo, người bắn cung tên, ở giữa trống đồng là ngôi sao nhiều cánh (tượng Trưng cho Mặt Trời). GV hướng dẫn HS mô tả thành (3 vòng thành) xen kẽ mỗi vòng thành là hào nước, từ đó có thể ra sông Hoàng, sông Hồng... Từ đây, nếu có chiến sự có thể lên Tây Bắc, Đông Bắc và ra biển xem lại bài học)... Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248) tiếp tục phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc. Khởi nghĩa Lý Bí (năm 542). Lý Bí dựng nước Vạn Xuân (năm 548) là người Việt Nam đầu tiên xưng Đế. Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (năm 722), thể hiện tinh thần đấu tranh kiên cường cho độc lập dân tộc. Khởi nghĩa Phùng Hưng (776-791). - Khúc Thừa Dụ giành quyền tự chủ (năm 905). - Dương Đình Nghệ đánh tan quân Nam Hán lần 1 (năm 931): Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng (năm 938), mở đầu thời kì độc lập lâu dài của dân tộc... 4. Sự kiện lịch sử nào khẳng định thắng lợi hoàn toàn của nhân dân ta trong sự nghiệp giành lại độc lập cho Tổ quốc? Đó là chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán năm 938. 5. Kể tên những vị anh hùng đã giương cao lá cờ đấu tranh chống Bắc thuộc, giành độc lập cho Tổ quốc. -Hai Bà Trưng (Trưng Trắc, Trưng Nhị) - Bà Triệu (Triệu Thị Trinh) - Lý Bí (Lý Bôn) - Triệu Quang Phục - Phùng Hưng, Mai Thúc Loan Khúc Thừa Dụ, Dương Đình Nghệ , Ngô Quyền. 6. Hãy mô tả những công trình nghệ thuật nổi tiếng thời cổ đại. Trống đồng Đông Sơn là một công trình nghệ thuật thời cồ đại, nhìn vào những hoa văn trên trống đồng người ta có thể hiểu rõ những sinh hoạt vật chất và tinh thần của người Việt cổ. Thành Cổ Loa là kinh đô của nước âu Lạc, đồng thời cũng là một công bình quân sự nổi tiếng của nước ta thời cổ đại.

File đính kèm:

  • docgiao an lich su 6.doc