Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Bản đẹp 2 cột - Năm học 2013-2014 - Bùi Phú Hưng

I. Mục tiêu bài học:

1. K.thức: HS hiểu tầm quan trọng của việc tính (t) trong LS. Thế nào là dương lịch, âm lịch và công lịch. Biết cách đọc ghi và tính năm tháng theo công lịch.

2. Kỹ năng: Bồi dưỡng cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỷ với hiện tại.

3. Thái độ: G.dục HS quý trọng (t) và tính chính xác KH về (t).

II. Chuẩn bị:

1GV: lịch treo tường.

2.HS : Đọc trước bài, lịch treo tường.

III/Tiến trình dạy học.

1. ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

*Câu hỏi:

? L.sử là gì ? Học L.sử để làm gì ? Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử ?

* Đáp án:

- Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ . Lịch sử là một khoa học,dựng lại toàn bộ hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ

- Dựa vào: Các tư liệu truyền miệng, chữ viết, hiện vật

3. Bài mới:

 a. GV giới thiệu:

 Các em đã biết LS là những gì xảy ra trong quá khứ theo thứ tự thời gian. Vậy muốn hiểu và dựng lại LS phải sắp xếp các sự kiện đó theo thứ tự thời gian cách tính thời gian trong LS như thế nào, thế giới đã dùng lịch ra sao ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều này.

 

doc143 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 534 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Bản đẹp 2 cột - Năm học 2013-2014 - Bùi Phú Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tộc Khởi nghĩa Phùng Hưng ( 776-791 ) . KHúc Thừa Dụ giành quyền tự chủ(905 ). Dương đình Nghệ đánh tan quân Nam Hán lần thứ nhất Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng( 938 ) . Mở đầu thời kỳ độc lập lâu dài 4/ Sự kiện lịch sử khẳng định thắng lợi hoàn toàn của dân tộc ta trong sự nghiệp giành độc lập Chiến thắng Bahj Đằng của Ngô Quyền ( 938 )đè bẹp ý đồ xâm lược của kể thù, chấm dứt hoàn toàn ách đô hộ hơn 1000 năm của các triều đại phong kiến phương Bắc 5/ Công trình nghệ thuật Trống đồng Đông Sơn Thành Cổ Loa 4/ Củng cố : GV hệ thống hoá những kiến thức cơ bản 5/ Hướng dẫn về nhà - Làm bài tập theo mẫu SGK - ôn tập những nội dung cơ bản tiết sau kiểm tra học kỳ ********************************** Ngày soạn : 10 /5/ 08 Ngày giảng : 6A, 6B Tiết 34 Kiểm TRA : Học kỳ I I/ Mục tiêu bài học Kiến thức : Qua tiết kiểm tra đánh giá khả năng nhận thức của học sinh Kỹ năng : Rèn luyện kỹ nănh trình bày , diễn đạt của học sing Tư tưởng tình cảm : Giáo dục tính tự giác của học sinh II/ Chuẩn bị Thầy : Câu hỏi , đáp án , biểu điểm Trò : Giấy, bút III/ Phần thể hiện trên lớp 1. ổn định tổ chức : Sĩ số 6A /25 6B / 24 2. Kiểm tra : A/ Phần trắc nghiệm :( 3đ ) Câu 1: ( 1,5đ ) Khoanh tròn vào đáp án đúng nhất a)Vì sao nhân dân và hào kiệt khắp nơi hưởng ứng cuộc khởi nghĩa Lý Bí ? A. Do chính sách đô hộ tàn bạo của nhà Lương B. Lý Bí là người tài giỏi có uy tín lớn trong nhân dân C. Thứ sử Giao Châu là Tiêu Tư tàn bạo D. Cả ba ý trên đều đúng b) Lý Nam Đế mong muốn điều gì khi đật tên nước là Vạn Xuân ? A. Mong muốn sự trường tồn của dân tộc B. Mong muốn đất nước mãI có mùa xuân đẹp, hoà bình, nhân dân yên vui C. Khẳng định ý chí độc lập, tự chủ của dân tộc c) Thành Cổ Loa xây dựng theo hình gì ? A. Hình tròn B. Hình xoáy trôn ốc C. Hình chữ nhật D. Hình vuông Câu 2 : ( 1,5đ ) Hãy nối thời gian cho khớp với các cuộc khởi nghĩa Năm Các cuộc khởi nghĩa a) Năm 40 1. Bà Triệu b) Năm 248 2. Lý Bí c) Năm542 3. Hai Bà Trưng d) Năm 722 4. Phùng Hưng đ) Năm 776 5. Mai Thúc Loan Phần tự luận ( 7 đ ) Câu 3: ( 3,5đ ) Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Lý Bí ? Em có nhận xét gì về tinh thần chiến đấu của quân khởi nghĩa ? Câu 4 : ( 3,5 đ ) Ngô Quyền có công lao như thế nào trong cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán xâm lược lần thứ hai ?ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng Năm 938 là gì ? Đáp án A/ Phần Trắc nghiệm Câu1 : a) D b) B c) B Câu 2 : a - 3 b – 1 c – 2 d – 5 đ - 4 II/ Phần tự luận Câu 3 : Diễn biến : Năm 542 Lý Bí phất cờ khởi nghĩa , hào kiệt khắp nơi kéo về hưởng ứng. ở Chu Diên có Triệu Túc và con là Triệu Quang Phục .. Trong vòng chưa đầy 3 tháng nghĩa quân đã chiếm hầu hết các quận huyện, Tiêu Tư hoảng sợ bỏ thành Long Biên chạy về Trung Quốc . Tháng 4/542 quân Lương huy động quân sang đàn áp nghĩa qiân đánh bại quân Lương giảI phóng thêm Hoàng Châu Năm 543nhà Lương tổ chức tấn công lần thứ hai. Quân ta chủ động đón đánh ở bán đảo Hợp Phố. Quân Lương đI mười phần chết bẩy tám phần. Tướng giặc bị giét hết Kết quả : Năm 544 Lý Bí lên ngôI Hoàng đế, đặt tên nước là Vặn Xuân , dựng kinh đô ở cửa sông Tô Lịch , Đặt niên hiệu là Thiên Phúc Câu 4 : Công lao của Ngô Quyền : Huy động được sức mạnh toàn dân, tận dụng được vị trí và địa thế của sông Bạch Đằng, chủ động đưa ra ké hoạchvà cách đánh giặc độc đáo, bố trí trận địa cọc ngầm làm nên chién thắng vĩ đại của dân tộc - ý nghĩa : Chiến thắng Bahj đằng Năm 938 đã chấm dứt hơn 1000 năm bắc thuộc , mở ra thời kỳ độc lập lâu dài của Tổ quốc Biểu điểm 1,5 2đ 3,5 đ 3đ * Nhận xét baì kiểm tra - Ưu điểm : - Nhược điểm : ********************************** Ngày soạn : 15/5/08 Ngày giảng : 21/5 : 6A, 6B Tiết 35 Sử Địa phương Giới thiệu về Yên Châu : Thiên nhiên , đất nước , con người Yên châu I/ Mục tiêu , bài học Kiến thức : Học sinh nắm được những nội dung lịch sử về thiên nhiên Yên Châu qua các tài liệu về Yên Châu Kỹ năng : Rèn luyện kỹ năng quan sát , so sánh Tư tưởng , tình cảm : Thông qua buổi ngoại khoá giúp các em thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc phát huy những tinh hoa của quê hương II/ Chuẩn bị Thày : tài liệu lịch sử Đảng bộ Yên Châu Trò : Tìm đọc các tài liệu có liên quan ở địa phương III/ Phần thể hiện trên lớp 1. ổn định tổ chức : sĩ số 6A /25 6B / 24 2. Kiểm tra bài cũ : Không 3.3. Bài mới 1 Nêu vấn đề : Yên Châu là một mảnh đất vốn có truyền thống yêu nước chống giặc ngoại xâm . Con người Yên Châu vốn mến khách và tại đay cũng diễn ra nhiều chiến công hiển hách : Cô gáI Yên Chau bắn rơI máy bay MĩHôm nay chúng ta sẽ hiểu thêm về Yên Châu qua lời giới thiệu của cô 3.2. Các hoạt động dạy và học I/ Quá trình hình thành huyện Yên Châu Thế kỷ XIII Yên Châu có tên là Mường Vạt Đến thời Trần Minh Tông có tên là phủ TháI Bình Đến Đầu thời Lê đổi thành Việt Châu Đời nhà Nguyễn 1782 đổi thành Yên Châu II/ Vị trí tự nhiên và những tiềm năng 1.Vị trí : - Là huyện miền núi cúa Tỉnh Sơn La - Hiện nay Yên Châu có 14 xã và 1 thị trấn 2. Đặc điểm tư nhiên - Tổng diện tích đất : 14.366,9 ha chiếm 61% tổng diện tích toàn tỉnh - Địa hình phức tạp chia thành hai tiểu vùng khác biệt : Vùng lòng chảovà vùng dọc núi cao biên giới - Yên Châu là nơI được thiên nhiên ưu đãI, tập chung nhiều nguồn tài nguyên đa dạng: Rừng và khoáng sản ( than ) III/ Tình hình kinh tế , xã hội và truyền thống của nhân dân các dân tộc Yên Châu Đặc điểm dân cư Yên Châu là địa bàn cư trú của 5 dân tộc : TháI, Kinh , Sinh mun, Mông , Khơ Mú Sư phân bố dân cư dựa trên ba địa hình chính : vùng cao , giữa và vùng thấp Tình hình phân bố dân cư không đều thường tập chung dọc quốc lộ 6 Trước năm 1954 dân số Yên Châu chỉ có12000 người, nhưng đến nay dân số bình quân là : 61.395 người ( 39/7/2003 ) Tình hình kinh tế xã hội và những truyền thống tốt đẹp Sống xen kẽ trên cùng một địa bàn, mỗi dân tộc lại mang một sắc tháI tâm lí, trình độ phát triển kinh tế riêng. Tiếng nói , phong tục tập quán khác nhau đã tạo cho Yên Châu có bản sắc văn hoá phong phú và đa dạng Truyền thống đoàn kết anh dũng , ý trí quật cường của nhân dân các dân tộc Yên châu / Phần trắc nghiệm :( 3đ ) Câu 1: ( 1,5đ ) Khoanh tròn vào đáNgày kiểm tra : 15/5/08 Kiểm tra chất lượng đầu năm 2007-2008 Môn : Lịch sử Lớp: 7 Thời gian: 15’ *Câu hỏi: Lý Bí đã làm gì sau thắng lợi của cuộc kháng chiến? Em có suy nghĩ gì về việc đặt tên nước là Vạn Xuân * Bài tập:Sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng nhà Hán đã có thay gì đổi về tổ chức nhà nước? Hãy chọn đáp án đúng nhất A.Thứ sử là người Hán B. Huyện lệnh là người Hán C. Thái thú là người Hán * Đáp án: - Cuộc khởi nghĩa thắng lợi, Lí Bí lên ngôi hoàng đế gọi là Lí Nam Đế, đặt tên nước là Vạn Xuân, lấy hiệu là Thiên Đức, đóng đô ở cửa sông Tô Lịch (HN). - Lí nam Đế thành lập triều đình với 2 ban: ban văn, ban võ. +Đứng đầu banvăn:Tĩnh thiều. +Đứng đầu ban võ:Phạm Tu. Đặt tên nước là Vạn Xuân là: mong muốn đất nước hoà bình độc lập lâu dài BT: Đáp án: B Ngày giảng: 27/8/08 Ôn tập đầu năm Môn: Lịch sử 6 I/ Nội dung ôn tập 1) Hoàn cảnh ra đời của nước Văn Lang? - ở thế kỷ VIII TCN ven sông lớn ở Bắc, Bắc Trung Bộ hình thành những bộ lạc lớn sản xuất p.triển. - Nảy sinh mâu thuẫn giàu nghèo - ND chống lũ lụt bảo vệ mùa màng. - Đấu tranh chống ngoại xâm và giải quyết xung đột giữa các bộ tộc. 2) Nhà nước Văn Lang được tổ chức ntn? Đứng đầu là vua Hùng, nhà nước có tổ chức từ trên xuống dưới, giúp việc cho vua là các lạc hầu, lạc tướng, nhà nước chia ra làm nhiều bộ (15 bộ), đứng đầu bộ là lạc tướng, dưới bộ là chiềng chạ, làng bản, đứng đầu là bộ chính. Nhà nước Văn Lang chưa có quân đội, chưa có pháp luật Nhận xét về tổ chức nhà nước Văn lang? -Là nhà nước tuy còn đơn giản nhưng đã là tổ chức chính quyền cai quản cả nước 3) Sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng nhà Hán đã có thay đổi gì về tổ chức nhà nước? - Sau khi đàn áp được cuộc khởi nghĩa hai bà Trưng nhà Hán vẫn giữ nguyên Châu Giao. - Đầu thế kỷ III nhà Ngô tách Châu Giao thành Quảng Châu (thuộc TQ cũ), Giao Châu (Âu Lạc cũ). - Bộ máy cai trị: Đưa người Hán sang làm huyện lệnh ( cai quản huyện) 4) Trình bày tóm tắt diễn biến cuộc khởi nghĩa Lý Bí? Lý Bí đã làm gì sau thắng lợi của cuộc kháng chiến? Em có suy nghĩ gì về việc đặt tên nước là Vạn Xuân? * Nguyên nhân: Do ách thống trị của nhà Lương. * Diễn biến: Mùa xuân năm 542 Lí Bí phất cờ khởi nghĩa, ông được hào kiệt ở khắp nơi hưởng ứng. - Gần 3 tháng nghĩa quân chiếm hầu hết các quận huyện, thứ sử Tiêu Tư bỏ thành Long Biên chạy về TQ. - Tháng 4/ 542 nhà Lương huy động quân sang đàn áp, bị quân ta đánh bại, ta giảI phóng thêm Hoàng Châu ( Q.Ninh). - Đầu năm 543 nhà Lương tấn công lần 2, quân ta chủ động đánh địch ở Hợp Phố, tướng địch bị giết, quân Lương bại trận. * Kết quả:Cuộc khởi nghĩa thắng lợi, Lí Bí lên ngôi hoàng đế gọi là Lí Nam Đế, đặt tên nước là Vạn Xuân, lấy hiệu là Thiên Đức, đóng đô ở cửa sông Tô Lịch (HN). - Lí nam Đế thành lập triều đình với 2 ban: ban văn, ban võ. +Đứng đầu banvăn:Tĩnh thiều. +Đứng đầu ban võ:Phạm Tu. Mong muốn đất nước hoà bình độc lập lâu dài vạn mùa xuân 5) Bài tập: : Khoanh tròn vào những câu trả lời mà em cho là đúng. a) Khởi nghĩa hai bà Trưng bùng nổ năm nào. A. Năm 39 B. Năm 40 C. Năm 47 b) Nguyên nhân thất bại của cuộc khởi nghĩa bà Triệu( năm 248). A. Lực lượng quá chênh lệch. B. Quân Ngô mạnh, nhiều mưu kế hiểm độc. C. Cả hai ý trên. -Điền dấu đúng sai vào ô trống. – Thời kì Văn Lang -Âu Lạc chưa có sự phân hoá. – Thời kì Văn Lang -Âu Lạc có sự phân hoá nhưng chưa sâu sắc. – Thời kì Văn Lang -Âu Lạc có sự phân hoá sâu sắc. – Xã hội Âu Lạc khi bị phong kiến phương Bắc đô hộ có sự phân hoá sâu sắc. -Tìm và điền các từ, cụm từ vào chỗ chấm. (..)cho hích hợp. Sau khi giành được độc lập, hai bà Trưng đã làm gì ? Sau khi đánh đuổi được quân đô hộ,..được suy tôn lên làm vua, lấy hiệu là, đóng đô ở và phong chức tước cho những người .., lập lại..Các lạc tướng được giữ quyền cai quản ..Trưng Vươngcho dân hai năm. Luật pháp hà khắc và các thứ..của chính quyền đô hộ bị bãi bỏ.

File đính kèm:

  • docLịch sử 6.doc