LỊCH SỬ
HƠN TÁM MƯƠI NĂM CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
XÂM LƯỢC VÀ ĐÔ HỘ (1858 - 1945)
BàI 1
“BÌNH TÂY ĐẠI NGUYÊN SOÁI” TRƯƠNG ĐỊNH
I- MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS biết:
- Trương Định là một trong những tấm gương tiêu biểu của phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Kì.
- Với lòng yêu nước, Trương Định đã không tuân theo lệnh vua, kiên quyết ở lại cùng nhân dân chống quân Pháp xâm lược.
II- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
2 Hình trong SGK
2 Bàn đồ Hành chính Việt Nam
2 Phiếu học tâp của HS.
III- CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
* Hoạt động 1 (làm việc cả lớp)
- GV giới thiệu bài và kết hợp việc dùng bản đồ để chỉ địa danh Đà Nẵng, 2 tỉnh miền Đông và 3 tỉnh miền Tây Nam Kì.
+ Sáng 1 - 9 - 1858, thực dân Pháp chính thức nổ súng tấn công Đà Nẵng, mở đầu cuộc xâm lược nước ta. Tại đây, quân Pháp đã vấp phải sự chống trả quyết liệt của quân và dân ta nên chúng không thực hiện được kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh.
+ Năm sau, thực dân Pháp phải chuyển hướng, đánh vào Gia Định. Nhân dân Nam Kì khắp nơi đứng lên chống Pháp xâm lược, đáng chú ý nhất là phong trào kháng chiến của nhân dân dưới sự chỉ huy của Trương Định.
104 trang |
Chia sẻ: ngocnga34 | Lượt xem: 874 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Lịch sử - Địa lý 5 cả năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GV hỏi:
- Kinh tế châu Phi có đặc điểm gì khác so với các châu lục đã học?
Kinh tế chậm phát triển, chỉ tập trung vào trông cây công nghiệp nhiệt đới và khai thác khoáng sản để xuất khẩu.
- Đời sống người dân châu Phi còn có những khó khăn gì? Vì sao?
Khó khăn: thiếu ăn, thiếu mặc, nhiều bệnh dịch nguy hiểm (bệnh AIDS, các bệnh truyền nhiễm). Nguyên nhân: kinh tế chậm phát triển, ít chú ý việc trồng cây lương thực.
- Kể tên và chỉ trên bản đồ các nước có nền Kể tên phát triển hơn cả ở châu Phi.
5. Ai Cập
* Hoạt động 3 (làm việc theo nhóm nhỏ)
Bước 1: HS trả lời câu hỏi ở mục 5 trong SGK
Bước 2: HS trình bày kết quả, chỉ trên Bản đồ tự nhiên châu Phi treo tường dòng sông Nin, vị trí địa lí, giới hạn của Ai Cập.
Kết luận:
- Ai Cập nằm ở Bắc Phi, cầu nối giữa 3 châu lục á, Âu, Phi
- Thiên nhiên: có sông Nin (dài nhất thế giới) chảy qua, là nguồn cung cấp nước quan trọng, có đồng bằng châu thổ màu mỡ.
- Kinh tế - xã hội: từ cổ xưa đã có nền văn minh sông Nin, nổi tiếng về các công trình kiến trúc cổ: là một trong những nước có nền kinh tế tương đối phát triển ở châu Phi, nổi tiếng về du lịch, sản xuất bông và khai thác khoáng sản.
Ngày dạy /./..
Địa lý:
Bài 25
Châu Mĩ
I - Mục tiêu
Học xong bài này, HS biết:
- Xác định và mô tả sơ lược được vị trí địa lí, giới hạn của châu Mĩ trên quả Địa cầu hoặc trên Bản đồ thế giới.
- Có một số hiểu biết về thiên nhiên của châu Mĩ và nhận biết chúng thuộc khu vực nào của châu Mĩ (Bắc Mĩ, Trung Mĩ, hay Nam Mĩ)
- Nêu tên và chỉ được vị trí một số dãy núi và đồng bằng lớn ở châu Mĩ trên bản đồ (lược đồ)
II- Đồ dùng dạy học
- Quả Địa cầu hoặc Bản đồ thế giới.
- Bản đồ Tự nhiên châu Mĩ (nếu có)
- Tranh ảnh hoặc tư liệu về rừng A-ma-dôn.
III. Các hoạt động dạy - học
1. vị trí địa lí và giới hạn
* Hoạt động 1 (làm việc theo nhóm nhỏ)
Bước 1:
- GV chỉ trên quả Địa cầu đường phân chia hai bán cầu Đông, Tây; bán cầu Đông và bán cầu Tây (Lưu ý GV: đường phân chia hai bán cầu đông và tây là một vòng tròn đi qua kinh tuyến 200T - 1600Đ)
- GV hỏi: Quan sát quả Địa cầu và cho biết: Những châu lục nào nằm ở bán cầu Đông và châu lục nào nằm ở bán cầu Tây?
Bước 2 : HS trả lời câu hỏi ở mục 1 trong SGK, cụ thể:
+ Quan sát hình 1, cho biết châu Mĩ giáp với những đại dương nào.
+ Dựa vào bảng số liệu ở bài 17, cho biết châu Mĩ đứng thứ mấy về diện tích trong số các châu lục trên thế giới.
Bước 3:
- Đại diện các nhóm HS trả lời câu hỏi.
- HS khác bổ sung.
- GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện câu trả lời.
Kết luận: Châu Mĩ là châu lục duy nhất nằm ở bán cầu Tây, bao gồm:
Bắc Mĩ, Trung Mĩ và Nam Mĩ. Châu Mĩ có diện tích đứng thứ 2 trong số các châu lục trên thế giới.
2. đặc điểm tự nhiên
* Hoạt động 2 (làm việc theo nhóm)
Bước 1: HS trong nhóm quan sát các hình 1, 2 và đọc SGK rồi thảo luận nhóm theo các câu hỏi gợi ý sau:
- Quan sát hình 2, rồi tìm trên hình 1 các chữ a, b, c, d, đ, e và cho biết các ảnh đó được chụp ở Bắc Mĩ, Trung Mĩ, hay Nam Mĩ.
- Nhận xét về địa hình châu Mĩ.
- Nêu tên và chỉ trên hình 1:
+ Các dãy núi cao ở phía tây châu Mĩ.
+ Hai đồng bằng lớn của châu Mĩ.
+ Các dãy núi thấp và cao nguyên ở phía đông châu Mĩ.
+ Hai con sông lớn ở châu Mĩ.
Bước 2:
- Đại diện các nhóm HS trả lời câu hỏi trước lớp
- HS khác bổ sung
- HS chỉ trên Bản đồ tự nhiên châu Mĩ vị trí của những dãy núi, đồng bằng và sông lớn ở châu Mĩ.
- GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện phần trình bày.
Kết luận: Địa hình châu Mĩ thay đổi từ tây sang đông: Dọc bờ biển phía tây là 2 dãy núi cao và đồ sộ Coóc-đi-ê và An-đét; ở giữa là những đồng bằng lớn: đồng bằng Trung tâm và đồng bằng A-ma-dôn; phía đông là các dãy núi thấp và cao nguyên; A-pa-lát và Bra-xin.
* Hoạt động 3 (làm việc cả lớp)
-GV hỏi:
+ Châu Mĩ có những đới khí hậu nào?
+ Tại sao châu Mĩ có nhiều đới khí hậu ? (HS khá, giỏi)
+ Nêu tác dụng của rừng rậm A-ma-dôn.
GV tổ chức cho HS giới thiệu bằng tranh ảnh hoặc bằng lời về vùng rừng A-ma-dôn.
Kết luận: Châu Mĩ có vị trí trải dài trên cả 2 bán cầu Bắc và Nam, vì thế châu Mĩ có đủ các đới khí hậu từ nhiệt đới, ôn đới đến hàn đới. Rừng rậm A-ma-dôn là vùng rừng rậm nhiệt đới nhất thế giới.
Ngày dạy /./..
Địa lý:
Bài 26
Châu Mĩ (tiếp theo)
I - Mục tiêu
Học xong bài này, HS biết:
- Biết phần lớn người dân châu Mĩ là dân nhập cư.
- Trình bày được một số đặc điểm chính của kinh tế châu Mĩ và một số đặc điểm nổi bật của Hoa Kì.
- Xác định được trên bản đồ vị trí địa lí của Hoa Kì.
II - Đồ dùng dạy học
- Bản đồ thế giới.
- Một số tranh ảnh về hoạt động kinh tế ở châu Mĩ (nếu có)
III. Các hoạt động dạy - học
3. Dân cư châu Mĩ
* Hoạt động 1 (làm việc cá nhân)
Bước 1: HS dựa vào bảng số liệu ở bài 17 và nội dung ở mục 3, trả lời các câu hỏi sau:
+ Châu Mĩ đứng thứ mấy về số dân trong các châu lục?
+ Người dân từ các châu lục nào đã đến châu Mĩ sinh sống.
+ Dân cư Châu Mĩ sống tập trung ở đâu?
Bước 2 :
- Một số HS trả lời câu hỏi trước lớp.
- GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện câu trả lời.
- GV giải thích thêm cho HS biết rằng, dân cư tập trung đông đúc ở miền Đông của châu Mĩ vì đây là nơi dân nhập cư đến đống đầu tiên; sau đó họ mới di chuyển sang phần phía tây.
Kết luận: Châu Mĩ đứng thứ ba về số dân trong các châu lục và phần lớn dân cư châu Mĩ là dân nhập cư.
4. Hoạt động kinh tế
* Hoạt động 2 (làm việc theo nhóm)
Bước 1: HS trong nhóm quan sát hình 4, đọc SGK rồi thảo luận nhóm theo các câu hỏi gợi ý sau:
+ Nêu sự khác nhau về kinh tế giữa Bắc Mĩ với Trung Mĩ và Nam Mĩ.
+ Kể tên một số nông sản ở Bắc Mĩ, Trung Mĩ và Nam Mĩ.
+ Kể tên một số ngành công nghiệp chính ở Bắc Mĩ, Trung Mĩ và Nam Mĩ.
Bước 2 :
- Đại diện các nhóm HS trả lời câu hỏi.
- HS khác bổ sung.
- GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện câu trả lời.
Bước 3:
- Các nhóm trưng bày tranh ảnh và giới thiệu về hoạt động kinh tế ở châu Mĩ (nếu có)
Kết luận: Bắc Mĩ có nền kinh tế phát triển, công, nông nghiệp hiện đại; còn Trung Mĩ và Nam Mĩ có nền kinh tế đang phát triển, sản xuất nông phẩm nhiệt đới và công nghiệp khai khoáng.
5. Hoa Kì.
* Hoạt động 3 (làm việc theo cặp)
Bước 1:
- GV gọi một số HS chỉ vị trí của Hoa Kì và Thủ đô Oa-sinh-tơn trên Bản đồ thế giới.
- HS trao đổi về một số đặc điểm nổi bật của Hoa Kì (theo thứ tự: vị trí địa lí, diện tích, dân số đứng thứ mấy trên thế giới, đặc điểm kinh tế)
Bước 2:
- Một số HS trình bày kết quả làm việc trước lớp.
- GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện câu trả lời.
Kết luận: Hoa Kì nằm ở Bắc Mĩ, là một trong những nước có nền kinh tế phát triển nhất thế giới. Hoa Kì nổi tiếng về sản xuất điện, máy móc, thiết bị với công nghệ cao và nông phẩm như lúa mì, thịt, rau.
Ngày dạy /./..
Địa lý:
Bài 27
Châu đại dương và châu nam cực
I - Mục tiêu
Học xong bài này, HS biết:
- Nêu được những đặc điểm tiêu biểu về vị trí địa lí, tự nhiên, dân cư, kinh tế của châu Đại Dương và châu Nam Cực.
- Xác định được trên bản đồ vị trí địa lí, giới hạn của châu Đại Dương và châu Nam Cực.
- Xác định được trên bản đồ vị trí địa lí, giới hạn của châu Đại Dương và châu Nam Cực.
II- Đồ dùng dạy học
- Bản đồ tự nhiên châu Đại Dương và châu Nam Cực.
- Quả Địa cầu
- Tranh ảnh về thiên nhiên, dân cư của châu Đại Dương và châu Nam Cực.
III. Các hoạt động dạy - học
1. Châu Đại Dương
a) Vị trí địa lí, giới hạn
* Hoạt động 1 (làm việc cá nhân)
Bước 1: HS dựa vào lược đồ, kênh chữ trong SGK:
- Trả lời câu hỏi: châu Đại Dương gồm những phần đất nào?
- Trả lời các câu hỏi ở mục a trong SGK.
Bước 2: HS trình bày kết quả, chỉ bản đồ treo tường về vị trí địa lí, giới hạn của châu Đại Dương.
- GV giới thiệu vị trí địa lí, giới hạn châu Đại Dương trên quả Địa cầu. Chú ý đường chỉ tuyến Nam đi qua lục địa Ô-xtrây-lia-a, còn các đảo và quần đảo chủ yếu nằm trong vùng các vĩ độ thấp.
b) đặc điểm tự nhiên
* Hoạt động 2 (làm việc cá nhân)
Bước 1: HS dựa vào tranh ảnh, SGK để hoàn thành bảng sau:
Khí hậu
Thực, động vật
Lục địa Ô-xtrây-lia-a
Các đảo và quần đảo
2. Một số đặc điểm của các đại dương
* Hoạt động 2 (làm việc theo cặp)
Bước 1: HS trong nhóm dựa vào bảng số liệu, thảo luận theo gợi ý sau:
+ Xếp các đại dương thưo thứ tự từ lớn đến nhó về diện tích.
+ Độ sâu lớn nhất thuộc về đại dương nào?
Bước 2:
- Đại diện một số HS báo cáo kết quả làm việc trước lớp.
- HS khác bổ sung.
- GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện phần trình bày.
Bước 3: GV yêu cầu một số HS chỉ trên quả Địa cầu hoặc Bản đồ thế giới vị trí từng đại dương và mô tả theo thứ tự: vị trí địa lí, diện tích.
Kết luận: Trên bề mặt trái đất có 4 đại dương, trong đó Thái Bình Dương là đại dương lớn nhất có diện tích lớn nhất và cũng là đại dương có độ sâu trung bình lớn nhất.
Ngày dạy /./..
Địa lý:
Bài 29
Ôn tập cuối năm
I - Mục tiêu
Học xong bài này, HS biết:
- Nêu được một số đặc điểm tiêu biểu về tự nhiên, dân cư và hoạt động kinh tế của châu á, châu Âu, châu Mĩ, châu Đại Dương.
- Nhớ được tên một số quốc gia (đã được học trong chương trình) của các châu lục kể trên.
- Chỉ được trên Bản đồ thế giới các châu lục, các đại dương và nước Việt Nam.
II- Đồ dùng dạy học
- Bản đồ thế giới.
- Quả Địa cầu
III. Các hoạt động dạy - học
* Hoạt động 1 (làm việc theo cặp)
Bước 1:
- GV gọi một số HS lên bảng chỉ các châu lục, các đại dương và nước Việt Nam trên Bản đồ thế giới hoặc quả Địa cầu.
- GV tổ chức cho HS chơi trò: “Đối đáp nhanh” (tương tự như ở bài 7) để giúp các em nhớ tên một số quốc gia đã học và biết chúng thuộc châu lục nào. ở trò chơi này mỗi nhóm gồm 8 HS.
Bước 2: GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện phần trình bày.
* Hoạt động 2 (làm việc theo nhóm)
Bước 1: HS các nhóm thảo luận và hoàn thành bảng ở câu 2b trong SGK. (Nếu có điều kiện, GV có thể in bảng ở câu 2b vào giấy A3 và phát cho từng nhóm).
Bước 2
- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc của nhóm trước lớp
- GV kẻ sẵn bảng thống kê (như ở câu 2b trong SGK) lên bảng và giúp HS điền đúng các kiến thức vào bảng.
Lưu ý: ở câu 2b, có thể mỗi nhóm điền đặc điểm của cả 6 châu lục, nhưng cũng có thể chỉ điền 1 hoặc 2 châu lục để đảm bảo thời gian.
File đính kèm:
- SU DIA.doc