TIẾT 3,4(LỚP4B,4A)KỸ THUẬT
VẬT LIỆU, DỤNG CỤ CẮT, KHÂU, THÊU
I- Mục tiêu:
- Biết được đặc điểm, tác dụng và cách sử dụng, bảo quản những vật liệu, dụng cụ đơn giản thường dùng để cắt, khâu, thêu.
- Biết cách và thực hiện được thao tác xâu chỉ vào kim và vê nút chỉ (gút chỉ).
- Thái độ: Giáo dục ý thức lao động tự phục vụ bản thân.
II- Đồ dùng dạy học:
1. Giáo viên: Kim khâu len, len, kéo.
2. Học sinh: Kim khâu, chỉ thêu, kéo.
III- Các hoạt động dạy học chủ yếu:
1. Kiểm tra chuẩn bị của HS
23 trang |
Chia sẻ: dangnt0491 | Lượt xem: 939 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Kỹ thuật lớp 4 và Khoa học lớp 4, 5 tuần 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ôi.
* Hoạt động 3: Sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan tiêu hoá, hô hấp, tuần hoàn, bài tiết trong việc thực hiện quá trình trao đổi chất.
+Mục tiêu: Trình bày được sự phối hợp hoạt động của các cơ quan tiêu hoá, hô hấp, tuần hoàn, bài tiết trong việc thực hiện sự trao đổi chất ở bên trong cơ thể và giữa cơ thể với môi trường.
+Cách tiến hành:
§ Bước 1: GV tiến hành hoạt động cả lớp.
-Dán sơ đồ trang 7 phóng to lên bảng và gọi HS đọc phần “thực hành”.
-Yêu cầu HS suy nghĩ và viết các từ cho trước vào chỗ chấm gọi 1 HS lên bảng gắn các tấm thẻ có ghi chữ vào chỗ chấm trong sơ đồ.
-Gọi HS nhận xét bài của bạn.
-Kết luận về đáp án đúng.
-Nhận xét, tuyên dương các nhóm thực hiện tốt.
§ Bước 2: GV hướng dẫn HS làm việc theo cặp với yêu cầu:
-Quan sát sơ đồ và trả lời câu hỏi: Nêu vai trò của từng cơ quan trong quá trình trao đổi chất.
-Gọi 2 đến 3 cặp lên thực hiện hỏi và trả lời trước lớp. Gọi các HS khác bổ sung nếu bạn nói sai hoặc thiếu.
-Nhận xét, tuyên dương các nhóm thực hiện tốt.
* Kết luận: Tất cả các cơ quan trong cơ thể đều tham gia vào quá trình trao đổi chất. Mỗi cơ quan có một nhiệm vụ riêng nhưng chúng đều phối hợp với nhau để thực hiện sự trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường. Đặc biệt cơ quan tuần hoàn có nhiệm vụ rất quan trọng là lấy ô-xy và các chất dinh dưỡng đưa đến tất cả các cơ quan của cơ thể, tạo năng lượng cho mọi hoạt động sống và đồng thời thải các-bô-níc và các chất thải qua cơ quan hô hấp và bài tiết.
3.Củng cố- dặn dò:
-Hỏi: Điều gì sẽ xảy ra nếu một trong các cơ quan tham gia vào quá trình trao đổi chất ngừng hoạt động ?
-Nhận xét câu trả lời của HS.
-Nhận xét tiết học, tuyên dương HS, nhóm HS hăng hái tham gia xây dựng bài.
-Dặn HS về nhà học phần Bạn cần biết và vẽ sơ đồ ở trang 7 / SGK.
-3 HS lên bảng trả lời các câu hỏi.
-HS lắng nghe.
-Quan sát hình minh hoạ và trả lời.
+Hình 1: vẽ cơ quan tiêu hoá. Nó có chức năng trao đổi thức ăn.
+Hình 2: vẽ cơ quan hô hấp. Nó có chức năng thực hiện quá trình trao đổi khí.
+Hình 3: vẽ cơ quan tuần hoàn. Nó có chức năng vận chuyển các chất dinh dưỡng đi đến tất cả các cơ quan của cơ thể.
+Hình 4: vẽ cơ quan bài tiết. Nó có chức năng thải nước tiểu từ cơ thể ra ngoài môi trường.
-HS lắng nghe.
-HS chia nhóm và nhận phiếu học tập.
-Tiến hành thảo luận theo nội dung phiếu học tập.
-Đại diện của 2 nhóm lên bảng trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
-Đọc phiếu học tập và trả lời.
-Câu trả lời đúng là:
1) Quá trình trao đổi khí do cơ quan hô hấp thực hiện, cơ quan này lấy khí ôxi và thải ra khí các-bô-níc.
2) Quá trình trao đổi thức ăn do cơ quan tiêu hoá thực hiện, cơ quan này lấy vào nước và các thức ăn sau đó thải ra phân.
3) Quá trình bài tiết do cơ quan bài tiết nước tiểu thực hiện, nó lấy vào nước và thải ra nước tiểu, mồ hôi.
-HS lắng nghe.
-2 HS lần lượt đọc phần thực hành trang 7 / SGK.
-Suy nghĩ và làm bài, 1 HS lên bảng gắn các tấm thẻ có ghi chữ vào chỗ chấm cho phù hợp.
-1 HS nhận xét.
-2 HS tiến hành thảo luận theo hình thức 1 HS hỏi 1 HS trả lời và ngược lại.
Ví dụ:
+HS 1:Cơ quan tiêu hoá có vai trò gì ?
+HS 2: Cơ quan tiêu hoá lấy thức ăn, nước uống từ môi trường để tạo ra các chất dinh dưỡng và thải ra phân.
+HS 2: Cơ quan hô hấp làm nhiệm vụ gì?
+HS 1: Cơ quan hô hấp lấy không khí để tạo ra ôxi và thải ra khí các-bô-níc.
+HS 1: Cơ quan tuần hoàn có vai trò gì?
+HS 2: Cơ quan tuần hoàn nhận chất dinh dưỡng và ô-xy đưa đến tất cả các cơ quan của cơ thể và thải khí các-bô-níc vào cơ quan hô hấp.
+HS 2: Cơ quan bài tiết có nhiệm vụ gì?
+HS 1: Cơ quan bài tiết thải ra nước tiểu và mồ hôi.
-HS lắng nghe.
- Khi một cơ quan ngừng hoạt động thì quá trình trao đổi chất sẽ không diễn ra và con người sẽ không lấy được thức ăn, nước uống, không khí, khi đó con người sẽ chết.
Thứ 6 ngày 7 tháng 9 năm 2012
TIẾT 4 (4B):KHOA HỌC
CÁC CHẤT DINH DƯỠNG CÓ TRONG THỨC ĂN VAI TRÒ CỦA CHẤT BỘT ĐƯỜNG
I/ Mục tiêu:
- Kể được các chất dinh dưỡng có trong thức ăn: chất bột đường, chất đạm, chất béo vi-ta-min, chất khoáng.
- Kể tên những thức ăn chứa nhiều chất bột đường: gạo, bánh mì, khoai, ngô, sắn,
- Nêu được vai trò của chất bột đường đối với cơ thể: cung cấp năng lượng cần thiết cho mọi hoạt động và duy trì nhiệt độ cơ thể.
BVMT: - Mối quan hệ giữa con người với môi trường : Con người cần đến không khí, thức ăn, nước uống từ môi trường.
II/ Đồ dùng dạy- học:
- Các hình minh hoạ ở trang 10, 11/ SGK (phóng to nếu có điều kiện).
- Phiếu học tập.
- Các thẻ có ghi chữ: Trứng Đậu Tôm Nước cam Cá Sữa Ngô Tỏi tây Gà Rau cải
III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ:
- Gọi HS lên bảng kiểm tra bài cũ.
1) Hãy kể tên các cơ quan tham gia vào quá trình trao đổi chất ?
2) Giải thích sơ đồ sự trao đổi chất của cơ thể người với môi trường.
-Nhận xét cho điểm HS.
3.Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài:
-GV: Hãy nói cho các bạn biết hằng ngày, vào bữa sáng, trưa, tối các em đã ăn, uống những gì ?
- GV ghi nhanh câu trả lời lên bảng.
- Trong các loại thức ăn và đồ uống các em vừa kể có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng. Người ta có rất nhiều cách phân loại thức ăn, đồ uống. Bài học hôm nay chúng ta cũng tìm hiểu về điều này.
* Hoạt động 1: Phân loại thức ăn, đồ uống.
+Mục tiêu: HS biết sắp xếp các thức ăn hằng ngày vào nhóm thức ăn có nguồn gốc động vật hoặc nhóm thức ăn có nguồn gốc thực vật.
-Phân loại thức ăn dựa vào những chất dinh dưỡng có nhiều trong thức ăn đó.
+Cách tiến hành:
§ Bước 1: Yêu cầu HS quan sát hình minh hoạ ở trang 10 / SGK và trả lời câu hỏi: Thức ăn, đồ uống nào có nguồn gốc động vật và thực vật ?
-GV treo bảng phụ đã kẻ sẵn hai cột: Nguồn gốc động vật và thực vật.
-Cho HS lần lượt lên bảng xếp các thẻ vào cột đúng tên thức ăn và đồ uống.
-Gọi HS nói tên các loại thức ăn khác có nguồn gốc động vật và thực vật.
-Nhận xét, tuyên dương HS tìm được nhiều loại thức ăn và phân loại đúng nguồn gốc.
§ Bước 2: Hoạt động cả lớp.
-Yêu cầu HS đọc phần bạn cần biết trang 10 / SGK.
-Hỏi: Người ta còn cách phân loại thức ăn nào khác ?
-Theo cách này thức ăn được chia thành mấy nhóm ? Đó là những nhóm nào ?
-Có mấy cách phân loại thức ăn ? Dựa vào đâu để phân loại như vậy ?
* GV kết luận: Người ta có thể phân loại thức ăn theo nhiều cách: phân loại theo nguồn gốc đó là thức ăn động vật hay thực vật.
Phân loại theo lượng các chất dinh dưỡng chứa trong mỗi loại chia thành 4 nhóm: Nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường; Chất đạm; Chất béo; Vitamin, chất khoáng.
Ngoài ra, trong nhiều loại thức ăn còn chứa chất xơ và nước.
-GV mở rộng: Một số loại thức ăn có chứa nhiều chất dinh dưỡng khác nhau nên chúng có thể được xếp vào nhiều nhóm thức ăn khác nhau. Ví dụ như trứng, chứa nhiều chất đạm, chất khoáng, can-xi, phốt pho, lòng đỏ trứng chứa nhiều vi-ta-min (A, D, nhóm B).
* Hoạt động 2: Các loại thức ăn có chứa nhiều chất bột đường và vai trò của chúng.
+Mục tiêu: Nói tên và vai trò của những thức ăn có chứa nhiều chất bột đường.
+Cách tiến hành:
§ Bước 1: GV hướng dẫn HS làm việc theo nhóm theo các bước.
-Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm khoảng 4 đến 6 HS.
-Yêu cầu HS hãy quan sát các hình minh hoạ ở trang 11 / SGK và trả lời các câu hỏi sau:
1) Kể tên nhũng thức ăn giàu chất bột đường có trong hình ở trang 11 / SGK.
2) Hằng ngày, em thường ăn những thức ăn nào có chứa chất bột đường.
3) Nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường có vai trò gì ?
-Gọi đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận và các nhóm khác bổ sung cho hoàn chỉnh.
-Tuyên dương các nhóm trả lời đúng, đủ.
* GV kết luận: Chất bột đường là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể và duy trì nhiết độ của cơ thể. Chất bột đường có nhiều ở gạo, ngô, bột mì, ở một số loại củ như khoai, sắn, đậu và ở đường ăn.
§ Bước 2: GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân
-Phát phiếu học tập cho HS.
-Yêu cầu HS suy nghĩ và làm bài.
-Gọi một vài HS trình bày phiếu của mình.
-Gọi HS khác nhận xét , bổ sung.
3.Củng cố- dặn dò:
-GV cho HS trình bày ý kiến bằng cách đưa ra các ý kiến sau và yêu cầu HS nhận xét ý kiến nào đúng, ý kiến nào sai, vì sao ?
a) Hằng ngày chúng ta chỉ cần ăn thịt, cá, trứng là đủ chất.
b) Hằng ngày chúng ta phải ăn nhiều chất bột đường.
c) Hằng ngày, chúng ta phải ăn cả thức ăn có nguồn gốc từ động vật và thự vật.
-Dặn HS về nhà đọc nội dung Bạn cần biết trang 11 / SGK.
-Dặn HS về nhà trong bữa ăn cần ăn nhiều loại thức ăn có đủ chất dinh dưỡng.
-Tổng kết tiết học, tuyên dương những HS hăng hái tham gia xây dựng bài, phê bình các em còn chưa chú ý trong giờ học.
-HS trả lời.
-HS khác nhận xét, bổ sung.
-HS lần lượt kể tên các loại thức ăn, đồ uống hằng ngày. Ví dụ: sữa, bánh mì, phở, cơm, mì, bún, rau, khoai tây, cà rốt, cá, thịt, đậu, trứng, khoai lang, sắn, cua, tôm, táo, dưa, lê, ốc, trai, hến,
-HS lắng nghe.
-HS quan sát.
-HS lên bảng xếp.
Nguồn gốc
Thực vật Động vật
Đậu cô ve, nước cam Trứng, tôm
Sữa đậu nành Gà
Tỏi tây, rau cải Cá
Chuối, táo Thịt lợn, thịt bò
Bánh mì, bún Cua, tôm
Bánh phở, cơm Trai, ốc
Khoai tây, cà rốt Ếch
Sắn, khoai lang Sữa bò tươi
-2 HS lần lượt đọc to trước lớp, HS cả lớp theo dõi.
-Người ta còn phân loại thức ăn dựa vào chất dinh dưỡng chứa trong thức ăn đó.
-Chia thành 4 nhóm:
+Nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường.
+Nhóm thức ăn chứa nhiều chất đạm.
+Nhóm thức ăn chứa nhiều chất béo.
+Nhóm thức ăn chứa nhiều vitamin và chất khoáng.
-Có hai cách ; Dựa vào nguồn gốc và lượng các chất dinh dưỡng có chứa trong thức ăn đó.
-HS lắng nghe.
-HS chia nhóm, cử nhóm trưởng và thư ký điều hành.
-HS quan sát tranh, thảo luận và ghi câu trả lời vào giấy.
1) Gạo, bánh mì, mì sợi, ngô, miến, bánh quy, bánh phở, bún, sắn, khoai tây, chuối, khoai lang.
2) Cơm, bánh mì, chuối, đường, phở, mì,
3) Cung cấp năng lượng cần thiết cho mọi hoạt động của cơ thể.
-Nhận phiếu học tập.
-Hoàn thành phiếu học tập.
-3 đến 5 HS trình bày.
-Nhận xét.
-HS tự do phát biểu ý kiến.
+Phát biểu đúng: c.
+Phát biểu sai: a, b.
File đính kèm:
- Tuần 2.doc