Giáo án Khoa học lớp 4 tuần 24 đến 26

TUẦN 24

KHOA HỌC

ÁNH SÁNG CẦN CHO SỰ SỐNG

I. Mục tiêu:

- Nêu được thực vật cần ánh sáng để duy trì sự sống

II.Chuẩn bị:

-Học sinh mang đến lớp cây đã trồng từ tiết trước.

-Hình minh họa trang 94; 95 SGK(phóng to nếu có điều kiện).

 

doc10 trang | Chia sẻ: dangnt0491 | Lượt xem: 1474 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Khoa học lớp 4 tuần 24 đến 26, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1cốc; lọ có cắm ống thuỷ tinh ( như hình 2a trang 103 SGK). III.Hoạt động dạy và học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS A. Kiểm tra: - Muốn đo nhiệt độ của vật người ta dùng dụng cụ gì?có những loại nhiệt kế nào? nhiệt độ của hơi nước đang sôi ,nước đá đang tan là bao nhiêu? B. Bài mới : HĐ1: Tìm hiểu về sự truyền nhiệt. - GV nêu TN: Chúng ta có 1 chậu nước và một cốc nước nóng. Đặt cốc nước nóng vào chậu nước. - GV yêu cầu HS dự đoán xem mức độ nóng lạnh của cốc nước có thay đổi không? Nếu có thì có thay đổi như thế nào? - Gọi 2 nhóm trình bày kết quả. + Tại sao mức nóng lạnh của cốc nước và chậu nước thay đổi? - GV giảng: Do sự truyền nhiệt từ vật nóng hơn sang cho vật lạnh hơn nên trong thí nghiệm trên, sau 1 thời gian đủ lâu, nhiệt độ của cốc nước và chậu sẽ bằng nhau. + Hãy lấy các ví dụ trong thực tế mà em biết về các vật nóng lên hoặc lạnh đi. + Trong các ví dụ trên thì vật nào là vật thu nhiệt? Vật nào là vật toả nhiệt? + Kết quả sau khi thu nhiệt và toả nhiệt của các vật như thế nào? - GV rút ra kết luận. - Yêu cầu HS đọc mục Bạn cần biết trang 102. HĐ2: Tìm hiểu sự co giản của nước khi lạnh đi và nóng lên Nước nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi. - Tổ chức cho HS làm thí nghiệm theo nhóm. - GV hướng dẫn cách làm thí nghiệm. - Gọi HS trình bày. Các nhóm khác bổ sung. - Hướng dẫn HS dùng nhiệt kế để làm thí nghiệm. - Gọi HS trình bày kết quả thí nghiệm. + Em có nhận xét gì về sự thay đổi mức chất lỏng trong ống nhiệt kế? + Chất lỏng thay đổi như thế nào khi nóng lên và lạnh đi. + Dựa vào mực chất lỏng trong bầu nhiệt kế ta biết được điều gì? - GV rút ra kết luận. HĐ3: Những ứng dụng trong thực tế. + Tại sao khi đun nước, không nên đổ đầy nước vào ấm? +Tại sao khi bị sốt người ta lại dùng túi nước đá chườm lên trán. C.Củng cố- dặn dò: - Nhận xét tiết học. - Về nhà học thuộc Bạn cần biết và chuẩn bị: 1 cái cốc, 1 thìa. Xem bài Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt - 2 HS trả lời. - Tổ chức cho HS làm thí nghiệm trong nhóm. Hướng dẫn HS: đo và ghi nhiệt độ của cốc nước, chậu nước trước và sau khi đặt cốc nước rồi so sánh nhiệt độ. - Tiến hành làm thí nghiệm. - Đại diện nhóm trình bày. - ..là do có sự truyền nhiệt từ cốc nước nóng hơn sang chậu nước lạnh - Tiếp nối nhau cho ví dụ. -Vật thu nhiệt thì nóng lên, vật toả nhiệt thì lạnh đi Tiến hành làm thí nghiệm. - HS rút ra kết quả. ...là khi ta nhúng bầu nhiệt kế vào nước có nhiệt độ khác nhau -..chất lỏng nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi ...ta biết được nhiệt độ của vật đó - Thảo luận nhóm đôi và trả lời. ..vì nước ở nhiệt độ cao thì nở ra ...là để giảm nhiệt độ của cơ thể Thứ năm ngày 11 tháng 3 năm 2010 TUẦN 25 KHOA HỌC NÓNG , LẠNH VÀ NHIỆT ĐỘ. I.Mục tiêu: - Nêu được ví dụ về vật nóng hơn có nhiệt độ cao hơn, vật lạnh hơn có nhiệt độ thấp hơn. - Sử dụng nhiệt kế để xác định nhiệt độ cơ thể, nhiệt độ không khí. II.Chuẩn bị: Chuẩn bị chung: 1 số loại nhiệt kế, phích nước sôi , ít nước đá. Chuẩn bị theo nhóm: Nhiệt kế, ba chiếc cốc. III. Các hoạt động dạy và học. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS A. Kiểm tra: - Chúng ta không nên làm gì để bảo vệ đôi mắt? - Tại sao không nên nhìn trực tiếp vào ánh sáng mặt trời hoặc ánh lửa hàn? B.Bài mới : HĐ1. Tìm hiểu về sự truyền nhiệt Kể tên 1 số vật nóng lạnh thường gặp hằng ngày Lưu ý: Mọi vật có thể là vật nongso với vật này nhưung là vật lạnh so với vật khác. HĐ2 : Thực hành sử dụng nhiệt kế. Tổ chức cho HS làm thí nghiệm. Gv vừa phổ biến thí nghiệm vừa thực hiện cho HS GV giới thiệu cho HS 2 loại nhiệt kế mô tả sơ lược về mỗi loại và HD cách đọc nhiệt kế. Y/c HS đọc nhiệt độ của nhiệt kế trên hình 3/101 Nhiệt độ của hơi nước đang sôi là bao nhiêu? Nhiệt độ của nước đá đang tan là bao nhiêu? Y/c HS sử dụng nhiệt kế y tế để đo nhiệt độ của cơ thể và đọc kết quả. GV kết luận như trang 101 SGK. C.Củng cố- dặn dò: Trả lời câu hỏi theo mục bạn cần biết. - Nhận xét tiết học. Bài sau: Nóng, lạnh và nhiệt độ - 2 HS trả lời. Y/c HS quan sát hình 1 và TLCH Vật nóng: nước đang sôi, bóng đèn đang sáng, Vật lạnh: Nước đá, các đồ dùng trong tủ lạnh . - Các nhóm tiến hành làm thí nghiệm. - Đại diện nhóm trình bày. - HS trả lời. - Lắng nghe. HS quan sát, trao đổi và trả lời 1000 C O0 C HS thực hiện đo nhiệt độ. Thứ ba ngày 9 tháng 3 năm 2010 TUẦN 25 KHOA HỌC ÁNH SÁNG VÀ VIỆC BẢO VỆ ĐÔI MẮT. I.Mục tiêu - Tránh để ánh sáng quá mạnh chiếu vào mắt: không nhìn thẳng vào Mặt Trời, không chiếu đèn pin vào mắt nhau - Tránh đọc, viết dưới ánh sáng quá yếu. II.Chuẩn bị: Kính lúp. - Tranh ảnh về các trường hợp ánh sáng quá mạnh không được để chiếu thẳng vào mắt, về cách đọc, viết ở nơi ánh sáng hợp lí, không hợp lí, đèn bàn III. Các hoạt động dạy và học. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS A. Kiểm tra; - Nêu vai trò của ánh sáng đối với đời sống của : con người- động vật? B. Bài mới : HĐ1: Tìm hiểu những trường hợp ánh sáng quá mạnh không được nhìn trực tiếp vào nguồn sáng Tại sao chúng ta không nên nhìn trực tiếp vào Mặt trời hoặc ánh lửa hàn? Nêu các trường hợp khác về ánh sáng quá mạnh cần tránh không để chiếu thẳng vào mắt. Để tránh tác hại do ánh sáng gây ra, ta nên và không nên làm gì? HĐ2 : Tìm hiểu một số việc nên/ không nên làm để đảm bảo đủ ánh sáng khi đọc, viết Quan sát hình trang 99 . - Tại sao khi viết bằng tay phải , không nên đặt đèn chiếu sáng ở bên tay phải? - Giải thích: Khi đọc viết, tư thế phải ngay ngắn, khoảng cách giưũa mắt và sách giữu ở cự li khoảng 30cm. Không được đọc sách, viết chữ ở nơi có ánh sáng yếu hoặc nơi ánh sáng Mặt Trời chiếu vào C.. Củng cố- dặn dò: Nóng lạnh và nhiệt độ 2 HS trả lời. Y/c HS trao đổi nhóm 2: Quan sát hình 1,2/98 và dựa vào kinh nghiệm của bản than trả lời câu hỏi: vì ánh sáng chiếu trực tiếp rất mạnh, còn có tia tử ngoại gây hại cho mắt. Ánh lửa hàn rất mạnh, trong ánh lửa hàn chứa nhiều tạp chất độc do quả trình nóng chảy đèn pin, đèn laze, ánh điện nê-ông quá mạnh, đèn pha ô-tô - Đội mũ rộng vành, đeo kính râm - H/S Quan sát hình trang 99 . - Tay phải là vật cản sáng Thứ năm ngày 18 tháng 3 năm 2010 TUẦN 26 KHOA HỌC VẬT DẪN NHIỆT VÀ VẬT CÁCH NHIỆT I.Mục tiêu: - Kể được tên một số vật dẫn nhiệt tốt và dẫn nhiệt kém: + các kim loại ( đồng, nhôm ) dẫn nhiệt tốt. + Không khí, các vật xốp như: bông, len dẫn nhiệt kém. II.Chuẩn bị: Chuẩn bị chung: phích nước nóng; xoong, nồi, giỏ ấm, cái lót tay... - Chuẩn bị theo nhóm: 2 chiếc cốc như nhau, thìa kim loại, thìa nhựa, thìa gỗ, một vài tờ giấy báo; dây chỉ, len hoặc sợi; nhiệt kế. III. Hoạt động dạy học HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS A. Kiểm tra; -Mô tả thí nghiệm chứng tỏ vật nóng lên do thu nhiệt, lạnh đi do toả nhiệt -Mô tả thí nghiệm chứng tỏ nước và các chất lỏng khác nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi. B. Bài mới : *HĐ1:Tìm hiểu vật nào dẫn nhiệt tốt, vật nào dãn nhiệt kém. -Yêu cầu HS đọc thí nghiệm trang 104 SGK và dự đoán kết quả thí nghiệm. Gọi HS trình bày dự đoán kết quả TN - GV hỏi: Tại sao thìa nhôm lại nóng lên? - GV giảng như SGV: - Cho HS quan sát xoong, nồi và hỏi: + Xoong và quai xoong được làm bằng chất liệu gì? Chất liệu đó dẫn nhiệt tốt hay dẫn nhiệt kém? Vì sao lại dùng những chất liệu đó? Kể một số chất dẫn nhiệt tốt, dẫn nhiệt kém? HĐ2: Làm TN về tính cách nhiệt của không khí. Cho HS đo nhiệt độ của mỗi cốc 2 lần. -Giữa các khe nhăn của tờ báo có chứa gì? Không khí là vật dẫn nhiệt hay cách nhiệt HĐ3: Thi kể tên, nêu c.d của các vật cách nhiệt - Trò chơi dưới dạng: "Chọn vật liệu thích hợp". Một đội đưa ra ích lợi của mình, đội kia đoán xem đó là vật gì C. Củng cố- dặn dò: - Về nhà học bài và chuẩn bị hộp diêm, nến, bàn là, kính lúp. - 2 HS trả lời. - 1 HS đọc thí nghiệm. - Các nhóm tiến hành làm thí nghiệm. - Đại diện nhóm trình bày. - HS trả lời. -Xông làm bằng nhôm ,gang..dẫn nhiệt tốt. Quai xng làm bằng gỗ là vật cách nhiệt để khi ta cầm không bị nóng -Kim loại, đồng, nhôm..dẫn nhiệt tốt -gỗ ,nhựa dẫn nhiệt kém - HS làm TN. -Nước trong cốc được quấn giấy báo nhăn còn nóng hơn nước trong quấn giấy báo thường -Chứa không Lắng nghe. -Vật cách nhiệt -2 đội tham gia trò chơi Tuần 26 Thứ ngày tháng năm 2009 Khoa học : NÓNG , LẠNH VÀ NHIỆT ĐỘ (tt) I.Mục tiêu: Sau bài học, HS có thể: Nêu được ví dụ về các vật nóng lên hoặc lạnh đi, về sự truyền nhiệt. HS giải thích được một số hiện tượng đơn giản liên quan đế sự co giãn vì nóng lạnh của chất lỏng. II.Chuẩn bị: - Chuẩn bị chung: phích nước sôi. - Chuẩn bị theo nhóm: 2 chiếc chậu , 1 cốc, lọ có cắm ống thuỷ tinh, nhiệt kế. III.Hoạt động dạy học HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS 1. Bài cũ : 5p. Muốn đo nhiệt độ của vật, ngưòi ta dùng dụng cụ gì? Nhiệt độ của hơi nước đang sôi là bao nhiêu độ? Dấu hiẹu nào cho biết cơ thể bị bệnh, cần phải khám chữa bệnh? 2. Bài mới : Hoạt động 1:15p. HS biết và nêu được ví dụ về vật có nhiệt độ cao truyền nhiệt cho vật có nhiệt độ thấp; các vật thu nhiệt sẽ nóng lên; các vật toả nhiệt sẽ lạnh đi. Tổ chức cho HS làm thí nghiệm -QS cốc nước nóng ,chậu nước lạnh có những hện tượng gì? -Nêu ví dụ các vật nóng lên hoặc lạnh đi GV kết luận. Hoạt động 2 :15p . Tìm hiểu sự co giãn của nước khi lạnh và nóng lên. Giải thích được nguyên tắc hoạt động của nhiệt kế. Tổ chức cho HS làm thí nghiệm HD HS làm thí nghiệm với nhiệt kế. Nhúng nhiệt kế vào nước ấm và nước lạnh GV kết luận. Tại sao khi đun nước không nên đổ nước đầy vào nước? 3. Củng cố- dặn dò: 5p - Nhận xét tiết học. -Xem bài Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt - 2 HS trả lời. -HS làm thí nghiệm trang 102 -Đại diện trình bày -Trong thí nghiệm vật nóng lên là cốc nướcđã truyền nhiệt cho vật lạnh hơn là chậu nước. Khi đó cốc nước toả nhiệt nên lạnh đi, chậu nước thu nhiệt nên nóng lên -Ta ngồi gần lửa thì da ta nóng lên... - 1 HS đọc thí nghiệm. -HS tiến hành thí nghiệm trang 103 -Đại diện nhóm trình bày -Lớp nhận xét -Nhúng vào nước ấm nhiệt kế dâng lên, nhúng vào nước lạnh nước trong nhiệt kế hạ xuống -Khi gặp nóng nước tràn ra khỏi ấm

File đính kèm:

  • docT24-26.doc
Giáo án liên quan