Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài: Ba thể của nước - Trần Thị Xuân
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài: Ba thể của nước - Trần Thị Xuân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lớp : D15TH04
Sinh viên: Trần Thị Xuân
MSSV: 1521402020206
Khoa học lớp 4:
Ba thể của nước
I. MỤC TIÊU
Sau bài học:
- Học sinh đưa ra những ví dụ nước trong tự nhiên tồn tại ở 3 thể: rắn, lỏng và khí
- Học sinh nêu được các thể của nước tồn tại ở ba dạng ( rắn,lỏng,khí) trong tự
nhiên -Nêu được sự chuyển thể và tính chất của nước ở các cá thể khác nhau.
- Học sinh tích cực, tự giác và hứng thú với giờ học
- Quan sát và làm thí nghiệm thực hành chuyển nước ở thể lỏng thành thể khí và
ngược lại.
- Học sinh vẽ và trình bày sơ đồ sự chuyển thể của nước.
- Sau tiết học, học sinh có ý thức bảo vệ nguồn nước.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Hình vẽ trong SGK.
- Chai và một số vật chứa nước.
- Nguồn nhiệt(nến, đèn cồn, ) và vật chịu nhiệt( chậu thuỷ tinh, ấm, )
- Nước đá, khăn lau bằng vải hoặc bọt biển.
III. HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY:
1. Khởi động:
- HS hát
- Hát
2. Kiểm tra bài cũ: - HS trả lời
+ Nước là một chất lỏng trong suốt,
- Nước có những tính chất gì?
không màu, không mùi, không vị;
không có hình dạng nhất định.
Nước chảy từ cao xuống thấp, lan
ra khắp mọi phía; thấm qua một số
vật và hòa tan một số chất.
- HS nhận xét - GV nhận xét
3. Bài mới:
3.1. Giới thiệu bài mới:
"Các em đã nắm được các tính chất của nước.
Vậy nước tồn tại ở những dạng nào, ở mỗi dạng
có nững tính chất gì? Chúng ta cùng tìm hiểu
trong tiết học hôm nay."
3.2.Dạy bài mới: - HS đọc câu hỏi
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu - HS lắng nghe,quan sát
vấn đề: - 1 đến 2 HS lên bảng TH yêu cầu
GV: Bây giờ bằng những hiểu biết và kiến thức của GV
của mình, các em cùng thảo luận trong nhóm
ghi ra những hiểu biết ban đầu qua 2 câu hỏi sau:
+ Nước có ở những đâu?
+ Nước tồn tại ở những thể nào?
- GV dùng khăn thấm vào nước rồi lau lên + HS nhận xét:
bảng,sau đó yêu cầu một HS lên sờ tay vào mặt - Khi thấm khăn ướt lau lên bảng
bảng mới lau. Sau khi bảng khô,cho HS lên sờ thì ít lâu sau nước trên bảng biến
lại và nhận xét. mất và nhanh khô
- GV cho HS xem video về hiện tượng đông đá - Khi bỏ nước vào trong tủ lạnh thì
và nhận xét một lâu sau nước đông thành cục
- GV đặt câu hỏi:
+ Liệu mặt bảng có ướt mãi như vậy không?
Nếu mặt bảng khô thì nước trên mặt bảng đã đi
đâu?
+ Khi bỏ nước vào tủ lạnh thì nó như thế nào?
- GV hỏi: Em biết gì về sự tồn tại của nước từ 2 - HS trình bày
hiện tượng trên?
Bước 2: Bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS
- GV yêu cầu HS ghi lại những hiểu biết của
mình về sự tồn tại của nước ở các trường hợp + Nước tồn tại ở dạng đông cục rất
vừa nêu sau đó thảo luận nhóm (3 bàn một cứng và lạnh
nhóm) và thống nhất ý kiến để trình bày vào + Nước có thể chyển từ dạng lỏng
bảng nhóm. thành dạng hơi
- VD: Các ý kiến khác nhau của HS về sự tồn tại + Nước có thể chuyển từ dạng rắn
của nước trong tự nhiên ỏ ba thể như: sang dạng lỏng và ngược lại
+ Nước ở dạng lỏng và dạng rắn
thườn trong suốt,không màu,không mùi,không vị
+ Nước tồn tại ở dạng lạnh và dạng
nóng hoặc dạng hơi
Bước 3: Đề xuất câu hỏi và pp tìm tòi nghiên + Ở cả ba dạng thì tính chất của
cứu nước giống nhau,
- GV: Từ 2 trường hợp trên cùng với việc suy
đoán của học sinh,GV tập hợp thành các nhóm
biểu tượng ban đầu rồi hướng dẫn HS so sánh sự
giống nhau và khác nhau của các ý kiến ban
đầu,sau đó giúp các em đề xuất các câu hỏi liên
quan đến sự tồn tại của nước ở ba thể lỏng,rắn
và khí
- Ví dụ: HS có thể nêu ra các câu hỏi liên quan - HS đặt câu hỏi:
đến sự tồn tại của nước ở 3 thể rắn,lỏng và khí. + Vì sao cùng là nước mà khi lau
hướng giải quyết lên bảng thì nước biến mất? Khi bỏ
- GV tổng hợ các câu hỏi của các nhóm (chỉnh nước vào trong tủ lạnh thì lại giữ
sửa và nhóm các câu hỏi hù hợ với nội dung tìm nguyên và đông cứng?
hiểu bài về sự tồn tại của nước ở ba thể ( lỏng + Khi nào nước đông thành cục
,rắn và khí) + Khi nào nước ở dạng lỏng
+ Vì sao nước lại có hình dạng khá
nhau?
+ Tại sao nước đông thành đá,gặp
nóng thì tan chảy
+ Khi nào nước ở thể lỏng chuyển
thành thể rắn và ngược lại?
+ Khi nào nước ở thể lỏng chuyển
thành thể khí và ngược lại?
+ Nước ở ba thể lỏng,rắn và khí có
những điểm nào giống và khác
nhau.
- HS trả lời:
- Để trả lời được các câu hỏi đặt ra: GV cùng + Hỏi người thân
HS đưa ra phương hướng giải quyết + Đọc sách báo
+ Tra mạng
+ Làm thí nghiệm
............
Bước 4: Tiến hành thí nghiệm kiểm chứng
- GV yêu cầu HS viết dự đoán vào vở trước
khi làm thì nghiệm
- GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm - Làm thí nghiệm - GV chuẩn bị đồ dùng thí nghiệm
- G nêu gợi ý để HS làm thí nghiệm như sau:
“ Để trả lời câu hỏi: Khi nào thì nước ở thể rắn
chuyển thành thể lỏng và ngược lại?”
-Tìm hiểu hiện tượng nước từ thể lỏng chuyển
thành thể khí và ngược lại
*Mục tiêu:
- Nêu ví dụ về nước ở thể lỏng hoặc thể khí.
- Thực hành chuyển nước từ thể lỏng sang thể
khí và ngược lại.
*Cách tiến hành: - HS làm thí nghiệm đun nước và
Bước 1: Làm việc cả lớp thảo luận những gì đã quan sát
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi trong sgk: Nêu được.
một số vd về nước ở thể lỏng Đại diện các nhóm báo cáo kết quả
- GV yêu cầu HS làm thí nghiệm như H3/44 thí nghiệm và rút ra kết luận về sự
Bước 2: Tổ chức, hướng dẫn chuyển thể của nước: từ thể lỏng
- GV yêu cầu các nhóm đem đồ dùng đã chuẩn sang thể khí: từ thể khí sang thể
bị ra làm thí nghiệm lỏng
- GV yêu cầu HS:
+ Quan sát nước nóng đang bốc hơi. Nhận xét,
nói tên hiện tượng.
+ Úp đĩa lên một cốc nước nóng khoảng 1
phútrồi nhấc đĩa ra. Quan sát mặt đĩa. Nhận xét,
nói tên hiện tượng vừa xảy ra.
Bước 3:àm việc cả lớp
Bước 4:
GV yêu cầu HS:
+ Nêu một vài vd chứng tỏ nước từ thể lỏng
thường xuyên bay hơi vào không khí.
+ Giải thích hiện tượng nước đọng ở vung nồi - HS trả lời theo nhóm và báo cáo
cơm hoặc vung nồi canh. kết quả đặt được.
- GV chốt ý, kết luận
Tìm hiểu hiện tượng nước từ thể lỏng chuyển
thành thể rắn và ngược lại
*Mục tiêu:
- Nêu cách thực hành chuyển nước từ thể lỏng
sang thể rắn.
- Nêu ví dụ về nước ở thể rắn.
*Cách tiến hành:
Bước 1: Giao nhiệm vụ cho HS - GV yêu cầu HS quan sát khay đá và trả lời câu
hỏi sau:
+ Nước trong khay đã biến thành thể gì?
+ Nhận xét nườc ở thể này.
+ Hiện tượng đó gọi làm gì?
+ Nêu ví dụ về nước tồn ở thể rắn?
Bước 2:
Bước 3: Làm việc cả lớp
- GV nhận xét và chốt ý.
‘ Vẽ sơ đồ sự chuyển thể của nước’ HS thảo luận các câu hỏi như ở
*Mục tiêu bước 1
- Nói về 3 thể của nước. - Đại diện các nhóm báo cáo kết
- Vẽ sơ đồ sự chuyển thể của nước. quả thảo luận trong nhóm.
*Cách tiến hành:
Bước 1: Làm việc cả lớp
- GV đặt câu hỏi:
+Nước tồn tại ở những
thể nào?
+Nêu tính chất chung
và riêng của nước ở các thể đó?
GV tóm ý:
+ Nước có ở thể lỏng, thể khí và thể rắn
+ Ở cả 3 thể, nước đều trong suốt, không có
màu, không có mùi, không có vị.
+ Nước ở thể lỏng, thể khí không có hình dạng
nhất định. Nước ở thể rắn có hình dạng nhất Hs trả lời câu hỏi
định.
Bước 2: Làm việc cá nhân và theo cặp
- Gv yêu cầu HS vẽ sơ đồ sự chuyển thể của
nước vào vở và trình bày sơ đồ với bạn bên
cạnh.
- GV gọi một số HS nói về sơ đồ sự chuyển thể
của nước và đk nhiệt độ của sự chuyển thể đó.
* Tổ chức trò chơi: Ai nhanh- Ai đúng.
+ Nôi dung: Hoàn thiện sơ đồ sự chuyển thể của
nước
+ Hình thức: 8 HS chơi, chia làm 2 đội, mỗi đội
4 HS. Cả lớp cổ vũ. + Thời gian: 3 phút.
- 2 đội lên chơi - HS theo dõi, nhận xét, tuyên
dương.
? Nhìn vào sơ đồ cho biết, ở nhiệt độ nào thì
chất lóng bắt đầu có sự bay hơi?
( Chất lỏng bay hơi ở bất kì nhiệt độ nào, HS làm việc theo nhóm
nhưng khi nước ở nhiệt độ cao biến thành hơi
nước nhanh hơn ở nhiệt độ thấp.)
? Khi nào nước đông đặc? ( khi ở nhiệt độ thấp HS làm việc cá nhân
O0C hoặc dưới o0c)
* GV nhấn mạnh về sơ đồ chuyển thể của
nước: Sự chuyển thể của nước từ thể này sang
thể khác phải phụ thuộc vào nhiệt độ. Gặp nhiệt
độ thấp 0 độ c, hoặc dưới 0 độ c nước đông đặc
thành nước đá. Gặp nhiệt độ cao hơn, nước đá
nóng chẩy thành thể lỏng. Khi nhiệt độ lên cao,
nước bay hơi chuyển thành thể khí. Ở đây khi
hơi nước gặp không khí lạnh, ngay lập tức
ngưng tụ lại thành nước.
Bước 5: Kết luận
-Yêu cầu HS mở sách trang 45 đọc phần bóng
đeng tỏa sáng( lớp lắng nghe để so sánh đối
chiếu với những suy nghĩa ban đầu của các em).
- HS so sánh, đối chiếu.
* Liên hệ: Trong cuộc sống, con người đã ứng
dụng sự chuyển thể của nước để làm gì?
- Hiện tượng bay hơi: để phơi quần áo dưới
trời nắng cho nhanh khô,...nước ở quần áo đã
bốc hơi vào không khí làm cho quàn áo nhanh
khô)
- Hiện tượng ngưng tụ: nấu rượu.
- Làm đá để uống giải khát.
* GV nhấn mạnh rèn KNS cho HS: Ko ăn đá
nhiều bị viêm họng.
* Về nhà ôn lại bài và xem trước bài sau: Mây
được hình thành ntn? Mưa từ đâu ra?
D/ Củng cố và dặn dò: - Nêu ví dụ nước ở 3 thể.
- Trình bày sơ đồ sự chuyển thể của nước.
- Chuẩn bị bài 22
File đính kèm:
giao_an_khoa_hoc_lop_4_bai_ba_the_cua_nuoc_tran_thi_xuan.docx