I / Mục Tiêu :
- Biết được vị trí, tầm quan trọng, đặc điểm yêu cầu, nơi đào tạo nghề triển vọng phát triển và nhu cầu lao động của ngành GTVT và địa chất.
- Hiểu được thông tin cần thiết về ngành GTVT và địa chất hiện nay.
- Liên hệ với bản thân để chọn nghề .
II / Tiến trình lên lớp:
9 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Hướng nghiệp Lớp 11 - Tiết 1 đến Tiết 12, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản phẩm giá cả
- Làm sao để : “ vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”
-Đối với người làm dịch vụ cần những yêu cầu gì? ( trình độ , giao tiếp , khả năng diễn đạt, thu hút người nghe ....)
- Cho ví dụ cụ thể ở địa phương , trong nước , trong khu vực .
- HS thảo luận theo nhóm 4-5 HS :
- Tìm hiểu khái niệm và phân biệt nghĩa các từ : Kinh doanh , thương nghiệp , thương mại , doanh nhgiệp ?
- Việt Nam đã gia nhập WTO muốn cạnh tranh được trên thị trường quốc tế đòi hỏi hàng hoá dịch vụ phải đạt các tiêu chí nào ?
Giáo án số: 3
(Tiết 7, 8,9 )
Chủ đề III : TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ THUỘC NGÀNH NĂNG LƯỢNG, BƯU CHÍNH – VIỄN THÔNG, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
* Mục Tiêu :
- Giúp HS thấy được vị trí xã hội , tầm quan trọng , đặc điểm , yêu cầu, nơi đào tạo triển vọng phát triển của một số nghề thuộc ngành năng lượng, bưu chính – viễn thông, công nghệ thông tin đối với sự phát triển kinh tế xã hội .
- Tìm hiểu được thông tin về một nhóm nghề hoặc chuyên môn thuộc các lĩnh vực này. Liên hệ với bản thân để chọn nghề
- Hứng thú tìm hiểu các nghề và cơ sở đào tạo các nghề đó .
NỘI DUNG
PHƯƠNG PHÁP
I / Ý nghĩa và tầm quan trọng của ngành năng lượng, bưu chính – viễn thông, công nghệ thông tin :
1) Sơ lược sự phát triển ngành năng lượng, bưu chính – viễn thông, công nghệ thông tin:
- Từ sau 1954 cá ngành than , điện lực và bưu chính – viễn thông phát triển mạnh mẽ phục vụ cho sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa.
- Tháng 9 – 1975 tổng cục dầu khí Việt nam được thành lập. Riêng ngành công nghệ thông tin chúng ta mới tiệp can trong những năm gần đây.
2) Ý nghĩa kinh tế xã hội:
- Những thành tựu đạt được trong năm 2005
+ Than :khai thác 34,5 triệu tấn
+ Than : tiêu thụ 30,2 triệu tấn
+ Than xuất khẩu 14,7 triệu tấn
+ Điện : 46407 tỉ kw/h
+ sản lượng dầu thô tăng cao
+ Mạng viễn thông tự động hoá hoàn toàn
+ Máy tính đã đưa vào phục vụ trong tất cả các lĩnh vực như giáo dục , y tế , kinh doanh , văn hoá , thể thao
- Phương hướng phát triển 2006 - 2010
+ Dầu khí đạt 13 tỉ m3
+ Than : xuất khẩu 9 -> 12 triệu tấn.
+ Điện :93 tỉ kwh
+ Bưu chính viễn thông ; điện thoại đạt 35 máy / 100 dân. Internet đạt 12,6 thuê bao / 100 dân
+ Công nghệ thông tin chủ yếu sản xuất phần mềm phục vụ trong nước và xuất khẩu.
II / Đặc điểm và yêu cầu của nhóm nghề trong ngành năng lượng, bưu chính – viễn thông, công nghệ thông tin :
1) Đối tương lao động :
a) Năng lượng : chủ yếu các loại đất , đá,than , các loại dầu thô, tạp chất, nguyên liệu
b) Bưu chính viễn thông : Báo chí, bưu kiện , bưu phẩm, giao dịch bưu điện , khai thác bưu chính , điện thoại
c) Công nghệ thông tin : Chữ viết , con số, bản vẽ , văn bản .
2) Nội dung lao động :
a) Đối với ngành năng lượng :
- Năng lượng than:thăm dò, khai thác , vận chuyển, phân phối , kinh doanh .
- Năng lượng dầu khí :Tìm kiếm, thăm dò , khai thác , lọc dầu , chế biến , kinh doanh dầu khí
- Năng lượng điện : Xây dựng , lắp đặt , vận hành nhà máy , phân phối , cung cấp dịch vụ điện
- Bưu chính – viễn thông :Nhận chuyển phát thư từ , bưu kiện , bưu phẩm, chuyển tiền , điện thoại đến các nơi trong và ngoài nước .
- Công nghệ thông tin :Lắp ráp máy tính , cung cấp dịch vụ thông tin, Internet hoá , thương mại điện tử , xây dựng công nghiệp phần mềm
3) Công cụ lao động :
a) Nhóm nghề ngành năng lượng : cuốc, xẻng , búa kềm, máy đào, máy xúc, máy khoan
b) Nhóm nghề ngành bưu chính viễn thông : máy phat thanh , phát hình , thiết bị truyền số liệu
c) Nhóm nghề ngành công nghệ thông tin : gồm thiết bị phần cứng và thiết bị phần mềm .
4) Các yêu cầu của nghề đối với người lao động :
a) Nhóm nghề người – kỹ thuật :
Gắng với việc điều khiển máy móc đòi hỏi người lao động phải có sức khoẻ tốt, nhanh nhẹn tư duy , phối hợp tay chân thuần thục , can thận ngăn nắp
b) Nhóm nghề người – dấu hiệu :
Đòi hỏi người lao động phải có óc tưởng tượng , đầu tư chất xám nhiều , có tính tò mò, khéo léo nhẩn nại, bình tĩnh .
c) Nhóm nghề người – người :
Đòi hỏi người lao động phải có kỷ năng giao tiếp như nhưng người làm dịch vụ
5) Điều kiện lao động và chống chỉ định y học :
a) Làm việc trong ngành năng lượng : Những người sau không nên làm việc trong ngành năng lượng :
- Nhỏ bé , sức yếu , không chịu được sóng gió
- Hay chóng mặt , buồn nôn , dị ứng xăng dầu
- Mắt kém , cận thị hoặc viễn thị
- Người có bệnh tim, gang , phổi
- Người có tính cẩu thả , luộm thuộm.
b) Làm việc trong ngành bưu chính – viễn thông , công nghệ thông tin : Những người sau không nên làm việc trong ngành:
- Trình độ học lực kém đặc biệt là môn toán
- Trí nhớ và tư duy kém phát triển.
- Chậm trể cả trong hành động và suy nghĩ
- Rụt rè, bảo thủ , không tìm tòi , sáng tạo
- Đãng trí, thích bay nhảy
III / Giới thiệu các cơ sở đào tạo :
1) ngành năng lượng :
2) Ngành bưu chính viễn thông :
3) Ngành công nghệ thông tin :
4) Triển vọng của nghề và điều kiện tuyển sinh :
- Công nghệ thông tin là điều kiện hàng đầu tạo đều kiện cho các ngành khác phát triển. Trong những năm tới nước ta sẽ có ngành công nghiệp công nghệ thông tin và phát triển nhanh không thua kém các nước trong khu vực .
- Hàng năm bộ giáo dục – đào tạo công bố “Những điều cần biết về tuyển sinh hệ trung cấp chuyên nghiệp , cao đẳng và đại học” trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của từng trường , số lượng cần tuyển , môn thi và ngày thi .
- Giáo viên nghiêng cứu nắm chắc một số khái niệm như công nghệ thông tin, phần mềm, thương mại điện tử
-Học sinh sưu tầm tranh ảnh các người thợ trên các công trình , Tìm hiểu gương sáng , anh hùng lao động trong các lĩnh vực này
- Sưu tầm các bài hát ca ngợi những người làm việc trong các ngành : than , dầu khí
- Giáo viên cùng học sinh trao đổi về ý nghĩa , tầm quan trọng của các ngành bưu chính , năng lượng .
- Giáo viên đặt câu hỏi : Năng lượng điện có ảnh hưởng như thế nào đối với sản xuất và đời sống ?
- Hãy nêu tên những nghề thuộc ngành năng lượng mà em biết, nói rõ đối tượng lao động , công cụ và nội dung lao động của nghề đó ?
- Hãy nêu tên những nghề thuộc ngành bưu chính – viễn thông mà em biết, nói rõ đối tượng lao động , công cụ và nội dung lao động của nghề đó ?
- Hãy nêu tên những nghề thuộc ngành công nghệ thông tin mà em biết, nói rõ đối tượng lao động , công cụ và nội dung lao động của nghề đó ?
- Giáo viên và học sinh trao đổi về vấn đề tuyển sinh
- Giáo viên yêu cầu một số học sinh nêu tên một số trường của ngành năng lượng và điều kiện tuyển sinh .
- Giáo viên yêu cầu một số học sinh khác nêu tên một số trường của ngành công nghệ thông tin và điều kiện tuyển sinh
- Giáo viên yêu cầu một số học sinh còn lại nêu tên một số trường của ngành năng lượng và điều kiện tuyển sinh.
- Giáo viên tóm tắt toàn bộ chủ đề nhấn mạnh những điểm trọng tâm .
-Nhận xét chung về tinh thần thái độ học tập của học sinh
Giáo án số: 4
(Tiết 10, 11, 12 )
Chủ đề IV : TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ THUỘC LĨNH VỰC AN NINH – QUỐC PHÒNG
* Mục Tiêu :
- Giúp HS thấy được vị trí xã hội , vai trò , tầm quan trọng , đặc điểm , yêu cầu, quyền lợi, nghĩa vụ của một số nghề thuộc lĩnh vực an ninh quốc phòng.
- Tìm hiểu được thông tin về một nghề hoặc chuyên môn thuộc lĩnh vực an ninh quốc phòng.
- Nhận thức rõ tính chất lao động đặc biệt của nghề , có ý thức trách nhiệm làm nghĩa vụ công dân đối với 2 lĩnh vực này .
NỘI DUNG
PHƯƠNG PHÁP
I) Vài nét về sự phát triển các nghề thuộc lĩnh vực an ninh , quốc phòng :
a) Trong lĩnh vực an ninh quốc phòng có 3 lực lượng chính :
- Người tham gia lực lượng vũ trang theo nghĩa vụ công dân do luật pháp qui định
- Người tham gia lực lượng vũ trang làm nhiệm vụ chiến đấu và gắng liền cuộc đời của mình với nhiệm vụ này coi công việc thường trực trong đơn vị vũ trang là “nghề nghiệp” của mình .
- Người làm việc trong các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ kinh doanh với những nghề cụ thể như : chế tạo máy, xây dựng, y tế , thông tin liên lạc nhưng thuộc biên chế các ngành an ninh quốc phòng .
b) Lực lượng vũ trang nước ta gồm: QĐND và công an nhân dân
II) Đặc điểm lao động và yêu cầu của nghề thuộc lĩnh vực an ninh , quốc phòng:
1) Đối với những người coi công việc thường trực trong lực lượng vũ trang là nghề nghiệp của mình
a) Đối tượng lao động
b) Nội dung lao động
c) Công cụ lao động
d) Những yêu cầu của nghề đối với người lao động
e) Điều kiện lao động
f) Những chống chỉ định y học
2) Đối với những người làm công việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực an ninh , quốc phòng :
a) Đối tượng lao động
b) Nội dung lao động
c) Công cụ lao động
d) Những yêu cầu của nghề đối với người lao động
e) Điều kiện lao động
f) Những chống chỉ định y học
3) Giới thiệu một số cơ sở đào tạo
a) Hệ cao đẳng và đại học
b) Hệ trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề
File đính kèm:
- HUONG NGHIEP K11.doc