Giáo án hoạt động ngoài giờ lớp 6 - Bài 1 đến bài 8

i/ mục tiêu bài học

Giúp học sinh

1. Kiến thức:

- Hiểu biết những biểu hiện của tự chăm sóc sức khỏe, rèn luyện thân thể.

- Ý nghĩa của tự chăm sóc sức khỏe, rèn luyện thân thể.

2. Kỹ năng:

- Biết tự chăm sóc và rèn luyện thân thể.

- Biết vận động mọi người cùng tham gia và hưởng ứng phong trào TDTT.

3. Thái độ:

- Có ý thức thường xuyên rèn luyện thân thể, giữ gìn và chăm sóc sức khỏe bản thân.

ii/ nội dung tri thức cần giảng

1. Vai trò quan trọng của sức khỏe con người.

2. Những hành vi cụ thể trong việc tự chăm sóc và rèn luyện thân thể.

iii/ tài liệu - phương tiện

1. Về phía giáo viên:

- Sách giáo khoa GDCD lớp 6.

- Sách giáo viên GDCD lớp 6.

- Sách bài tập tình huống GDCD lớp 6.

2. Về phía học sinh:

- Sách giáo khoa GDCD lớp 6.

- Xem trước bài mới.

 

doc80 trang | Chia sẻ: baoan21 | Lượt xem: 1911 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án hoạt động ngoài giờ lớp 6 - Bài 1 đến bài 8, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết luận: - Không được vào chỗ ở của người khác khi không có chủ nhà. - Không cho người lạ vào nhà, nếu ở nhà chỉ có một mình. - Trường hợp cần thiết phải vào nhà người khác phải có sự chứng kiế của nhiều người. I. Phân tích tình huống. 1. Gia đình bà Hòa : © Mất con gà mái hoa mơ đang độ đẻ trứng. - Bà Hòa nghĩ chỉ có nhà T bắt trộm. - Bà Hòa chửi đổng suốt ngày. © Mất quạt bàn: - Bà Hòa ghĩ nhà T lấy cắp chiếc quạt. - Bà chạy sang nhà T đòi khám nhà, mẹ con nhà T không cho, bà Hòa nghi ngờ và cứ xông vào khám. 2. Học sinh có thể đưa ra nhiều ý kến. - Bà Hòa cứ xông voà khám. - Bà Hòa đi báo chính quyền địa phương ® được vào khám nhà T. - Bà Hòa bỏ về chịu mất quạt. - Bà Hòa không được vào khám nhà T. Þ Hành động của bà Hòa xông vào khám nhà T là sai, là vi phạm pháp luật. 3. Bà Hòa: - Quan sát, theo dõi. - Cần báo với chính quyền địa phương để can thiệp. - Không được tự ý vào xông vào khám xét nhà người khác. Làm như vậy là vi phạm vào luật. Þ Hành động của bà Hòa xông vào khám nhà T là sai, là vi phạm pháp luật. Bà Hòa cần phải báo với chính quyền địa phương. II. Nội dung bài học. 1. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là một trong những quyền cơ bản của công dân và được qui định trong Hiến pháp của Nhà nước ta ( Điều 73, Hiến pháp). ( a/ SGK/ 47). - Công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, có nghĩa là: Công dân có quyền được các cơ quan nhà nước và mọi người tôn trọng chỗ ở, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý, trừ trường hợp pháp luật cho phép. ( b/ SGK/ 47). 2. Mỗi chúng ta phải biết tôn trọng chỗ ở của người khác, đồng thời phải biết tự bảo vệ chỗ ở của mình và phê phán, tố cáo người làm trái pháp luật xâm phạm đến chỗ ở của người khác. ( c/ SGK/ 47). 4. Luyện tập, củng cố. * Đóng vai: Hai anh công an đang rượt đuổi một phạm nhân trốn trại, đang có lệnh truy nã. Hắn chạy vào một ngõ hẻm rồi mất hút. Hai anh công an nghi là tên này chạy vào nhà ông Tá. Hỏi ông Tá, ông Tá nói không thấy. Hai anh công an đề nghị ông Tá cho vào khám nhà, nhưng ông Tá không đồng ý. Biết rằng chỉ cần lơi lỏng một chút là tên này sổng mất nên hai anh công an bàn nhau quyết định cứ vào khám nhà ông Tá. a. Trong trường hợp này hai anh công an có vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của ông Tá không? Tại sao? Þ Theo Điều 73, Hiến pháp 1992, Điều 115 BL TTHS thì trong trường hợp này có thể được tiến hành khám nhà. Nhưng để khám nhà thì phải có lệnh của người có thẩm quyền theo qui định của pháp luật như: Lệnh của trưởng công an, Phó trưởng công an huyện, thủ trưởng cơ quan điều tra cấp tỉnh trở lên. Như vậy, trong câu chuyện trên hai anh công an không có quyền tự quyết định vào khám nhà ông Tá khi chưa có lệnh của cấp trên như vậy là không đúng, vi phạm pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. b. Theo em, hai anh công an nên hành động như thế nào? Þ Hai anh có thể: - Giải thích cho ông Tá rõ kẻ đang trốn chạy là tội phạm nguy hiểm, đang truy nã, ông Tá có quyền và trách nhiệm bắt hắn để giao cho cơ quan công an, hoặc đồng ý để cho công an vào nhà khám. Nói cho ông Tá hiểu rằng, che giấu tội phạm cũng là phạm tội. - Cử một người ở lại phối hợp cùng nhân dân, công an cơ sở theo dõi giám sát bên ngoài khu nhà tình nghi để có thể xử lí kịp thời khi tên tội phạm xuất hiện. Còn người thứ hai phải khẩn trương xin lệnh khám nhà. Sau đó, khi có lệnh, hai anh công an mới được vào khám nà ông Tá. 5. Dặn dò: - Học bài. - Làm bài tập: a, b, c, d, đ/48 SGK - Xem trước bài mới. Tuần 31 BÀI18 (1 TIẾT) QUYỀN ĐƯỢC BẢO ĐẢM AN TOÀN VÀ BÍ MẬT THƯ TÍN ĐIỆN THOẠI, ĐIỆN TÍN. I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: Hiểu và nắm được nội dung cơ bản của quyền được bảo đảm an toàn và bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín của công dân được quy định trong Hiến pháp. 2. Thái độ: Phân biệt được đâu là những hành vi vi phạm pháp luật và đâu là những hành vi thể hiện việc thực hiện tốt quyền được bảo đảm an toàn và bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín. Biết phê phán, tố cáo những ai làm trái pháp luật, xâm phạm bí mật và an toàn thư tín, điện thoại, điện tín. 3. Kĩ năng: Học sinh có ý thức và trách nhiệm đối với việc thực hiện quyền được bảo đảm an toàn và bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín. II. PHƯƠNG PHÁP. Nêu vấn đề. Thảo luận nhóm. Tổ chức trò chơi III. TÀI LIỆU - PHƯƠNG TIỆN SGK, SGV. Hiến pháp 1992. Bộ luật hình sự IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. a. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân là gì? Những hành vi như thế nào là vi phạm pháp luật về chỗ ở của công dân? b. Em sẽ làm gì trong trường hợp sau: - Đến nhà bạn mượn truyện, nhưng không có ai ở nhà? - Quần áo của nhà em phơi trên dây, gió làm bay sang nhà hàng xóm. Em muốn sang lấy về nhưng bên đó không có ai ở nhà? 3. Giảng bài mới: GV: Nêu tình huống: “ Nếu nhặt được thư của bạn, em sẽ làm gì?” HS: Tự phát biểu ý kiến. GV: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là một trong những quyền cơ bản của công dân và được qui định trong Hiến pháp của Nhà nước ta. Vậy quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là gì. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu vào bài học hôm nay: Bài 18: QUYỀN ĐƯỢC BẢO ĐẢM AN TOÀN VÀ BÍ MẬT THƯ TÍN, ĐIỆN THOẠI, ĐIỆN TÍN. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt * Thảo luận nhóm để phân tích tình huống. 1.Theo em, Phượng có thể đọc thư giử Hiền mà không cần sự đồng ý của Hiền hay không? Vì sao? 2. Em có đồng ý với giải của Phượng là đọc xong thư, dán lại rồi đưa cho Hiền không? 3. Nếu là Loan em sẽ làm thế nào? GV: Giới thiệu Điều 73, Hiến pháp 1992: “ Thư tín, điện thoại, điện tín của công dân được bảo đảm an toàn, bí mật. Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện tín của công dân phải do người có thẩm quyền tiến hành theo qui định của pháp luật” * Tìm hiểu nội dung bài học. 1. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân là thế nào? 2. Theo em, những hành vi như thế nào là vi phạm pháp luật về bí mật thư tín và an toàn thư tín, điện thoại, điện tín? 3. Người vi phạm pháp luật về qn toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tí sẽ bị pháp luật xử lí như thế nào? 4. Nếu thấy bạn nghe trộm điện thoại của người khác, em sẽ làm gì? Khắc sâu kiến thức: Bài tập trắc nghiệm. Nhặt thư của người khác mở ra xem.   Báo với cô về hành vi bạn A mở thư xem của bạn B.   Dũng nghe điện thoại của Bình.   Xem thư của người khác là không vi phạm pháp luật.   Được phép xem thư của người khác trong trường hợp khẩn cấp.   I. Phân tích tình huống 1. Phượng không được đọc thư của Hiền, vì đó không phải là thư của Phượng. Dù Hiền là bạn thân nhưng nếu chưa được sự đồng ý thì không được đọc. 2. Giải pháp của Phượng là đọc xong thư, dán lại rồi mới đưa cho Hiền là không chấp nhận được. Bởi vì làm như vậy là lừa dối bạn, là vi phạn quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. 3. Nếu là Loan em nên: - Giải thích để Phượng hiểu không được đọc thư của bạn khi chưa được bạn đồng ý. - Nếu cố tình đọc thư là vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. Þ Phượng không được đọc thư của Hiền, vì đó không phải là thư của Phượng. Nếu cố tình đọc thư là vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. II. Nội dung bài học: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là một trong những quyền cơ bản của công dân và được quy định trong Hiến pháp của Nhà nước ta ( Điều 73, Hiến pháp 1992). ( a/ SGK/ 49). Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân, có nghĩa là không ai được chiếm đoạt hoặc tự ý mở thư tín, điện tín của người khác; không nghe trộm điện thoại. ( b/ SGK/ 49). 2. Hành vi vi phạm có thể là: - Đọc trộm thư của người khác. - Thu giữ thư tín, điện tí của người khác. - Đọc thư của người khác rồi đi nói lại cho mọi người biết. - Nghe trộm điện thoại của người khác 3. Giới thiệu Điều 125, Bộ luật hình sự: “ Người nào chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoăïc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác đã bị xử lí kỉ luật hoặc xử phạt hành chánh về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm” 4. Nhắc nhở bạn không được hành động như vậy. - Phân tích để bạn thấy đấy là hành động vi phạm pháp luật. - Nếu bạn vẫn không nghe có thể nhờ côgiáo hoặc gia đình cùng phân tích để bạn hiểu.

File đính kèm:

  • docKhoi 6 bo moi Full theo SGK 2008.doc
Giáo án liên quan