I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Hiểu được những nét chính về lịch sử, bản chất, truyền thống anh hùng của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam. Từ truyền thống của anh hùng lực lượng vũ trang, rút ra được nét cơ bản của nghệ thuật quân sự qua mỗi giai đoạn.
2. Kĩ năng:
- Hiểu đúng, đủ nội dung của bài
3. Thái độ:
- Có ý thức tu dưỡng, rèn luyện tốt, sẵn sàng tham gia vào lực lượng Quân đội và Công an.
II. CẤU TRÚC NỘI DUNG CỦA BÀI.
1. Tổng số tiết: 5 tiết.
- Lý thuyết: 5 tiết.
Nội dung từng phần:
- ND 1: Lịch sử, truyền thống Quân đội nhân dân Việt Nam.
1. Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Truyền thống Quân đội nhân dân Việt Nam.
- ND 2: Lịch sử, truyền thống Công an nhân dân Việt Nam.
1. Lịch sử Công an nhân dân Việt Nam.
2. Truyền thống Công an nhân dân Việt Nam.
2. Trọng tâm của bài.
- Truyền thống của Qân đội và Công an nhân dân Việt Nam.
III. THỜI GIAN.
6 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 301 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Giáo dục quốc phòng Lớp 10 - Lịch sử, truyền thống của quân đội và công an nhân dân Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định nhiêm vụ: “ Vũ trang cho công nông”, “ Lập quân đội công nông”, “ Tổ chức đội tự vệ công nông”.
b. Sự hình thành QĐND Việt Nam.
- Trong cao trào Xô Viết – Nghệ Tĩnh, Tự vệ đỏ ra đời. Đó là nền móng của LLVT cách mạng, của quân đội cách mạng nước ta.
- Từ cuối năm 1939, cách mạng Việt Nam chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, đặt trọng tâm vào giải phóng dân tộc, tích cực chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
Hàng loạt tổ chức vũ trang được thành lập trong cả nước, yêu cầu phải có một đội quân chủ lực thống nhất về mặt tổ chức.
- Ngày 22/12/1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giảI phóng quân được thành lập tại Cao Bằng. Đội bao gồm 34 người( 3 nữ) , có 34 khẩu súng đủ các loại, do đồng chí Võ Nguyên Giáp tổ chức lãnh đạo, chỉ huy. Đó là đội quân chủ lực đầu tiên của QĐND Việt Nam. Ngày 22/12/1944 là ngày thành lập QĐND Việt Nam.
- Tháng 4/1945, Đảng quyết định hợp nhất các tổ chức vũ trang trong cả nước thành lập Việt Nam giải phóng quân.
- Trong cách mạng tháng 8/1945 Việt Nam giải phóng quân mới có 5000 người, vũ khí gậy tày, súng kíp. Đã cùng nhân dân chiến đấu giành thắng lợi.
2. Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
a. Quân đội phát triển nhanh, từ các đơn vị du kích, đơn vị nhỏ thành các đơn vị chính quy.
- Cách mạng tháng 8 thành công, Việt Nam giải phóng quân được đổi thành Vệ quốc đoàn.
- Ngày 22/5/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí xác lệnh số 72/SL về Quân đội quốc gia Việt Nam.
- Năm 1950, Quân đội quốc gia đổi tên thành QĐND Việt Nam.
- Ngày 28/8/1949 thành lập Đại đoàn bộ binh 308, là đại đoàn chủ lực đầu tiên của QĐND Việt Nam.
- Ngày 17/12/1950 thành lập đại đoàn bộ binh 312
b. Quân đội chiến đấu, chiến thắng.
- Từ Thu Đông năm 1948 đến đầu năm 1950, bộ đội ta mở 30 chiến dịch lớn nhỏ trên khắp các chién trường cả nước. Qua 2 năm chién đấu “ Ta đã tiến bộ nhiều về phương diện tác chiến cũng như về phương diện xây dựng lực lượng. Cơ sở chính trị của ta mạnh, hậu phương của ta vững chắc tinh thần quân và dân ta cao”.
- Sau chiến dịch Biên Giới 1950, quân dân ta liên tục mở liên tiếp các chiến dịch phối hợp với Quân giải phóng Pa thét Lào mở chiến dịch Thượng Lào.
- Đông Xuân năm 1953- 1954, quân dân ta thực hiện tiến công trên chiến trường toàn quốc, mở chiến dịch Điện Biên Phủ. Sau 55 ngày đêm chiến đấu liên tuc, quân dân ta đã tiêu diệt hoàn toàn cứ điểm Điện Biên Phủ, “ Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh”.
“ Quân đội nhân dân Việt Nam đã chiến đấu hết sức anh dũng, trong những hoàn cảnh vô cùng gian khổ, đã lập được nhiều chiến công rực rỡ ghi vào chiến công vĩ đại của dân tộc nhữg trang sử oanh liệt nhất, do đó đã đưa cuộc kháng chiến của dân tộc ta đến thắng lợi như ngày nay”.
3. Thời kì kháng chiến chống Mĩ xâm lược, thống nhất đất nước.
- QĐND phát triển mạnh:
+ Các quân chủng, binh chủng ra đời.
+ Hệ thống nhà trường trong quân đội được xây dựng.
+ Có lực lượng dự bị hùng hậu, một lớp thanh niên có sức khoẻ, có văn hoá vào quân đội theo NVQS.
- QĐND chiến đấu, chiến thắng vẻ vang. QĐND thực sự làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
+ Cùng nhân dân đánh bại..
4. Thời kì xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
- Đất nước thống nhất, cả nước thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
- QĐND tiếp tục xây dựng theo hướng cách mạng, chính quy tinh nhuệ từng bước hiện đại.
- Ngày 17/10/1989, Đảng ta quyết định lấy ngày 22/12/1944 là ngày kỉ niệm thành lập QĐND Việt Nam, đồng thời là ngày hội QPTD.
II. Bản chất cách mạng và những truyền thống vẻ vang của quân đội nhân dân việt nam.
1. Bản chất cách mạng.
- QĐND Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhânViệt Nam. Đó là quân từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, đội quân của nhân dân lao động, Thực chất là của công nông, do Đảng của giai cấp công nhân Việt Nam tổ chức, giáo dục, lãnh đạo.
- Bản chất giai cấp công nhân của quân đội được biểu hiện tập chung trong các mối quan hệ:
+ Quân đội với Đảng.
+ Quân đội với chính quyền nhà nước.
+ Quân đội với nhân dân.
+ Quân đội với bạn bè quốc tế.
+ Quan hệ trong nội bộ quân đội.
2. Những truyền thống vẻ vang.
- Những truyền thống vẻ vang của QĐND Việt Nam được thể hiện tập trung nhất, nổi bật nhất trong lời tuyên dương của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “ Quân đội ta trung với Đảng, trung với nước, hiếu với dân, SSCĐ hi sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì CNXH, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành , khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. Và được nhân dân tin yêu tặng danh hiệu cao quý: “ Bộ đội Cụ Hồ”.
- Những nét tiêu biểu của truyền thống đó là.(9)
+ Trung thành vô hạn với Tổ quốc Việt Nam XHCN, với Đảng, Nhà nước và nhân dân.
+ Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng.
+ Gắn bó máu thịt với nhân dân.
+ Nội bộ đoàn kết, cán bộ, chiến sĩ bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, trên dưới thống nhất.
+ Kỉ luật tự giác nghiêm minh, thống nhất ý chí hành động.
+ Độc lập tự chủ, tự lực tự cường, cần kiệm xây dựng quân đội, xây dựng đất nước, tôn trọng và bảo vệ của công.
+ Lối sống trong sạch, lành mạnh, có văn hoá trung thực, khiêm tốn, giản dị, lạc quan.
+ Luôn luôn nêu cao tinh thần ham học, cầu tiến bộ, nhạy cảm tinh tế trong cuộc sống.
+ Nêu cao tinh thần quốc tế vô sản của giai cấp công nhân, đoàn kết, thuỷ chung, chí nghĩa. chí tình.
B. Lịch sử, truyền thống Công an nhân dân Việt Nam.
I. Lịch sử Công an nhân dân Việt Nam.
Trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, kẻ thù chống phá cách mạng nước ta trên mọi lĩnh vực do đó sự ra đời của Công an nhân dân Việt Nam là một tất yếu khách quan của lịch sử.
1. Thời kì hình thành.
- CM tháng 8 thành công, yêu cầu bảo vệ chính quyền cách mạng đặc biệt được coi trọng.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, lực lượng Công an được thành lập vào ngày 19 – 08 – 1945.
- ở Bắc bộ đã thành lập “ Sở liêm phóng” và “ Sở cảnh sát”. Các tỉnh đều thành lập “ Ti liêm phóng” và “ Ti cảnh sát”. Đó là các tổ chức tiền thân của Công an nhân dân Việt Nam.
2. Thời kì xây dựng và trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ ( 1945 – 1975 ).
a. Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp ( 1945 – 1954 ).
- Đầu năm 1947, Nha công an Trung ương được chấn chỉnh về tổ chức gồm: Văn phòng, Ti Điệp báo, Ti Chính trị, Bộ phận An toàn khu.
- Ngày 15 – 01 – 1950, Hội nghị Công an toàn quốc xác định Công an nhân dân Việt Nam có 3 tính chất: “ Dân tộc, dân chủ, khoa học”.
- Ngày 28 – 02 – 1950, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra quyết định sát nhập bộ phận Tình báo Quân đội vào Nha Công an.
- Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, Ban Công an có nhiệm vụ là bảo vệ các lực lượng tham gia chiến dịch, bảo vệ dân công, bảo vệ giao thông vận tải, bảo vệ kho tàng và đường hành quân của Bộ đội, góp phần làm lên chiến thắng Điện Biên Phủ.
- Tấm gương tiêu biểu như: Võ Thị Sáu ( Đất Đỏ thuộc Bà Rịa). Trần Việt Hùng( Hải Dươưng). Trần Văn Châu....
b. Thời kì kháng chiến chống Mĩ ( 1954 – 1975 ).
- 1954 – 1960 Công an nhân dân Việt Nam góp phần ổn định an ninh, phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN ở Miền Bắc, giữ gìn và phát triển lực lượng ở Miền Nam.
- 1961 – 1965 Công an nhân dân Việt Nam tăng cường xây dựng lực lượng, đẩy mạnh đấu tranh chống phản cách mạng và tội phạm khác, bảo vẹ công cuộc xây dựng CNXH ở Miền Bắc,
- 1965 – 1975 Công an nhân dân Việt Nam góp phần giữ gìn anh ninh trật tự, an toàn xã hội, góp phần đánh thắng các chiến lược của Mĩ.
3. Thời kì thống nhất đất nước, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội( 1975 – nay ).
- Đất nước hoà bình và thống nhất, cả nước đi lên CNXH, trên mặt trận tuyến mới, Công an nhân dân Việt Nam đổi mới tổ chức và hoạt động, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, giữ vững an ninh trật tự an toàn xã hội. Trên 60 năm xây dựng và trưởng thành Công an nhân dân Việt Nam được Nhà nước tặng nhièu danh hiệu cao quý, Anh hùng LLVT nhân dân, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Sao Vàng.
II. Truyền thống công an nhân dân Việt nam.
1. Trung thành tuyệt đối với sự nghiệp của Đảng.
- Công an nhân dân Việt Nam chiến đấu vì mục tiêu, lí tưởng của Đảng và trở thành công cụ bạo lực sắc bén của Nhà nước trong việc chống giặc ngoài, thù trong, bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội, trung thành với từng nhiệm vụ cách mạng qua từng thời kì.
- Đảng lãnh đạo theo nguyên tắc “ tuyệt đối, trực tiếp, về mọi mặt” .
2. Vì nhân dân phục vụ, dựa vào dân làm việc và chiến đấu.
- Công an nhân dân từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu,
- Những chiến công bắt gián điệp. biệt kích đột nhập từ ngoài vào, những vụ phám phá phần tử phản động ở trong nước, những cuộc chiến đấu gam go, những kẻ gây rối trật tự an ninh, an toàn xã hội.... đã cùng nhân dân thực hiện.
- Lấy sự bình yên cuộc sống làm mục tiêu, lấy sự gắn bó phối hợp với nhân dân là điều kiện hoàn thành nhiệm vụ đã viết lên mét đẹp truyền thống “ Vì nhân dân phục vụ, dựa vào dân làm việc và chiến đấu”.
3. Độc lập, tự chủ, tự cường và tiếp thu vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm bảo vệ An ninh, trật tự và những thành tựu khoa học - phục vụ công tác chiến đấu.
- Quán triệt đường lối tự chủ, tự lập của Đảng, Công an nhân dân Việt Nam trong lịch sử của mình đã phát huy đầy đủ các nhân tố nội lực, làm len sức mạnh và giành thắng lợi. Với tinh thần “ Người Việt Nam phải tự giải phóng lấy mình, tự cứu mình trước khi chờ cứu”.
4. Tận tuỵ trong công việc, cảnh giác, bí mật, mưu trí, sáng tạo, dũng cảm, kiên quyết, khôn khéo trong chiến đấu.
5. Quan hệ hợp tác quốc tế trong sáng, thuỷ chung, nghĩa tình.
Phần 3. kết thúc bài giảng.
1. Hệ thống những nội dung đã giảng dạy.
ND 1: Lịch sử, truyền thống Quân đội nhân dân Việt Nam.
1. Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Truyền thống Quân đội nhân dân Việt Nam.
ND 2: Lịch sử, truyền thống Công an nhân dân Việt Nam.
1. Lịch sử Công an nhân dân Việt Nam.
2. Truyền thống Công an nhân dân Việt Nam.
2. Hướng dẫn học sinh ôn tập.
3. Nhận xét đánh giá buổi học.
4. Kiểm tra trang bị vật chất nếu có.
File đính kèm:
- gdqp k10.doc