I/MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
1/ Mục Đích:
- Hiểu được nguyên nhân triệu chứng, cách cấp cứu ban đầu và dự phòng một số tai nạn thường gặp bằng các biện pháp đơn giản
- Hiểu được mục đích nguyên tắc băng vết thương, các loại băng và kỹ thuật băng cơ bản
- Biết cách sử lý đơn giản ban đầu các tai nạn thông thường ; biết băng vết thương bằng băng cuộn và ứng dụng các phương tiện có sẳn tại chổ.
- Vận dụng linh hoạt các kỹ năng cấp cứu , băng bó vào trong thực tế cuộc sống vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2/ Yêu cầu:
-Huấn luyện cho học sinh nắm được ý nghĩa động tác.
-Học sinh cần nắm rõ ý nghĩa từng động tác, nắm chắc các nội dung đã học
-Luyện tập thành thạo biết vận dụng phù hợp với mọi điều kiện.
-Đảm bảo an toàn luyện tập và chấp hành đúng qui định trong học tập
II/NỘI DUNG:.
TIẾT23:
III/ THỜI GIAN: 45phút
IV/ TỔ CHỨC PHƯƠNG PHÁP:
1/ Tổ chức:
+ Lên lớp lý thuyết
+ Trao đổi giáo viên và học sinh ở lớp.
+ Trao đổi mạmh dạn tự tin trình bày ý kiến của mình.
2/ Phương pháp:
6 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 248 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Giáo dục Quốc phòng Khối 10 - Tiết 23: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và băng bó vết thương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h thường không biến dạng
Vận động khó khăn đau nhức.
Tại khớp bị tổn thương có khi rất lỏng lẻo mà bình thường không có tình trạng này.
c/ Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng
Cấp cứu ban đầu :
Băng ép để chống sưng phù, giảm tình trạng chảy máu và góp phần cố địng khớp.
Chườm đá
Bất động chi bong gân, cố định tạm thời bằng các phương tiện.
Trường hợp nặng chuyển đến cơ sở y tế để cứu chữa.
Cách đề phòng
Đi chạy, nhảy, lao động, luyện tập quân sự đúng tư thế
Cần kiểm tra thao trường, bãi tập và các phương tiện trước khi lao động, luyện tập quân sự.
2/ Sai khớp
Là sự di lệch đầu xương ở khớp một phần hay hoàn toàn do chấn thương mạnh trực tiếp hoặc gián tiếp gây nên.
Sai khớp thường xảy ra ở người lớn hoặc trẻ lớn khi xương đã phát triển.
Các khớp dễ bị sai là : Khớp vai, khớp khuỷu, khớp háng, khi sai khớp tình trạng càng nặng.
b/ Triệu chứng
Đau dữ dội, liên tục nhất là lúc đụng vào khớp hay lúc nạn nhân cử động.
Mất hoạt động hoàn toàn, hoặc không gập duỗi được.
Khớp biến dạng, đầu xương lồi ra,có thể sờ thấy dưới da.
Chi ở tư thế không bình thường, dài ra hoặc ngắn lại, thay đổi hướng tùy theo từng loại khớp.
Sưng phù to ( nề ) quanh khớp.
Tím bầm quanh khớp ( có thể gãy hoặc rạn sương )
c/ Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng.
Cấp cứu ban đầu.
Bất động khớp bị sai, giữ nguyên tư thế sai lệch.
Chuyển ngay nạn nhân đến cơ sở gần nhất để cứu chữa
Cách đề phòng
Trong hóa trình lao động và luyện tập phải chấp hành nghiêm chỉnh các qui định về an toàn.
Cần kiểm tra độ an toàn của thao trường, bãi tập và các phương tện trước khi lao động và luyện tập.
3/ Ngất
a/ Đại cương
Ngất là tình trạng chết tạm thời, nạn nhân mất tri giác, cảm giác và vận động, đồng thời tim, phổi và hệ bài tiết ngừng hoạt động.
Cần phân biệt với hôn mê, ( vì người hôn mê mất tri giác cảm giác và vận đng65 như hệ bài tiết vẩn còn vận động.
Có nhiều nguyên nhân gây ngất : Cảm xúc quá mạnh, chấn thương nặng, mất máu nhiều, ngạt (do thiếu oxy) người có bệnh tim, người bị say sóng, say nắng
b/ Triệu chứng
Nạn nhân tự nhiên thấy bồn chồn, khó chịu, mặt tái, mặt tối dần, chóng mặt, ù tai, ngã khuỵu xuống , bất tỉnh.
Toàn thân toát mồi hôi, chân tay lạnh, da tái xanh.
Phổi có thể ngừng thở hoặc thở rất yếu.
Tim có thể ngừng đập hoặc đập rất yếu, huyết áp hạ.
Thường nạn nhân bao giờ cũng ngừng thở trước rồi ngừng tim sau.
c/ Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng
Cấp cứu ban đầu
Đặt nạn nhân ngồi ngay ngắn nơi thoáng khí, yên tỉnh, tránh tập trung đông người, kê gối dưới vai cho đầu ngữa ra sau.
Lau chùi đất, cát, đờm dãi ở mũi (nếu có) miệng để khai thông đường thở.
Cởi cúc áo , quần, nới dây lưng để máu lưu thông.
Xoa bóp cơ thể, tát vào má, giật tóc mai ; nếu có điều kiện cho ngửi amôniac, giấm hoặc đốt bồ kết, thổi nhẹ cho khói bay vào mũi, nếu nạn nhân hắc hơi được sẽ tỉnh lại.
Nếu nạn nhân tỉnh lại chân tai lạnh có thể cho uống nước gừng, nước tỏi hòa vời rượu và nước đã đun sôi.
Nếu nạn nhân không tỉnh kiểm tra xem nạn nhân ngừng thở hay tim ngừng đập.
+ Vỗ nhẹ vào người, nếu nạn nhân không có phản ứng gì là mất tri giác cảm giác và vận động.
+ Aùp má vào mũi, miệng nhìn xuôi xuống ngực nếu thấy lòng ngực bụng không phập phồng, tai mũi miệng không có hơi ấm, có thể rất yếu hoặc đã ngừng thở.
+ Bắt ngay mạch bẹn ( hoặc mạch cảnh) nấu không thấy mạch đập, có thể tim ngừng đập( kiểm tra không quá 1 phút).
+ Nếu xác định nạn nhân đã ngùng thở, tim ngừng đập, cần tiến hành ngay bên pháp : Thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực, cứ thổi ngạt 1 lần ép tim ngoài lồng ngực 5 lần ( Nếu có 2 ngừoi) thổi ngạt 2 lần ép tim15 lần ( nếu có 1 người). Cần phải khẩn trương liên tục, kiên trì, khi nào nạn nhân tự thở được và tim đập lại mới dừng.
Cách đề phòng
Phải đảm bảo an toàn, không để xãy ra tai nạn trong quá trình lao động, luyện tập.
Phải duy trì đều đặn chế độ làm việc, nghỉ ngơi, tránh làm việc căn thẳng , quá sức.
Phải rèn luyện sức khỏe thường xuyên, nên rèn luyện từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, tạo cơ thể thích ứng dần với mọi điều kiện môi trường.
4/ Điện giật
a/ Đại cương
Điện giật có thể làm tim ngừng đập, ngừng thở, gây chết người nếu không được cấp cứu kịp thời.
Việc cứu nạn nhân chủ yếu là thân nhân nạn nhân, người xung quanh ở những phút đầu, do đó mọi người cần phải biết cách cấp cứu điện giật.
b/ Triệu chứng
Có thể ngừng tim, ngừng thở và gây tử vong nếu không cấp cứu kịp thời.
Gây bỏng, có thể bỏng rất sâu, đặc biệt do điện cao thế.
Gãy xương, sai khớp và tổn thương các phủ tạng do ngã.
c/ Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng.
Cấp cứu ban đầu
- Khi còn nguồn điện phải nhanh chóng cắt cầu dao, bỏ cầu chì dùng sào đẩy dây diện ra khỏi người bị nạn Nếu cầm tay, chân nạn nhân kéo ra, người cấp cứu phải đi guốc, giày, dép khô và dùng vật cách điện lót tay.
- Khi tách nạn nhâ ra khỏi nguồn điện xem nạn nhân tom còn đập không, còn thở không, nếu không thì phải dùng hô hấp nhân tạo và ép tim ngoài lồng ngực, trước đó có thể vỗ đập vùng tim, vùng ngực để kích thích.
- Khi nạn nhân thở được và tim đập lại thì chuyển đến biện viện gần nhất. Có thể vừa chuyển trên xe vừa hô hấp nhân tạo vừa ép tim ngoài lồng ngực.
Cách đề phòng
Chấp hành nghiêm các quy định về sử dụng điện.
Các thiết bị sử dụng điện phải đảm bảo an toàn.
Các ổ cấm điện phải để xa tầm tay trẻ em.
5/ Ngộ độc thức ăn.
a/ Đại cương
Ngộ độc thức ăn thường gặp ở những nước nghèo, chậm phát triển và các nước nhiệt đới. Do nhiều nguyên nhân khác nhau :
+ Aên phải nguồn thức ăn đã bị nhiễm khuẩn như thức ăn ôi,thiu, thịt sống, tái, thịt hộp hỏng ; rau sống ; hoa quả ngấm thuốc trừ sâu, nguồn nước bị ô nhiễm
+ Aên phải nguồn thực phẩm có chứa sẳn chất độc như nấm, độc
+ Aên một số thực phẩm dể gây dị ứng, tùy thuộc cơ địa từng người như tôm, cua, dứa
+ ở nước ta ngộ độc thức ăn thường xãy ra ở mùa hè, gây nên những vụ dịch nhỏ, tản phát có thể liên quan đến các tập thể như đơn vị bội đội, nhà trẻ,trường học nhà máycũng có khi gây vụ dịch lớn do môi trường bị ô nhiễm nặng.
b/ Triệu chứng
Người nhiễm độc thường xuất hiện với 3 triệu chứng điển hình.
+ Hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc : 38 – 39 độ C rét rum, nhức đầu, mệt mõi có khi mê sảng, co giật, hô mê.
+ Hội chứng viêm cấp tiêu hóa : Đau bụng vùng quanh rốn, đôi khi lan tỏa khắp ổ bụng, đau quặn bụng. Buồn nôn, nôn nhiều lần trong ngày, nôn ra nước lẫn thức ăn, bị tiêu chảy nhiều lần
+ Hội chứng mất nước, điện giải : Khát nước môi khô, mắt trũng, gầy sút, mạch nhanh, huyết áp hạ, bụng chướng chân tay lạnh.
Với cơ thể khỏe mạnh 2 – 3 ngày sẽ khỏi, đôi khi tiêu chảy kéo dài hàng tuần. Với trẻ nhỏ và người già dễ gây biến chứng nguy hiểm.
Ngoài ra còn có một số trường hợp nhiễm độc khác như : ngộ độc nấm, ngộ độc sắn, ngộ độc
Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng
+ Biện pháp cấp cứu chung là :
Chống mất nước
+ Chủ yếu là phải cho truyền dịch mặn, ngọt đẳng trương 1 – 2 lít. Chú trọng đặc biệt làtrẻ em và người già.
+ Nếu không có điều kiện truyền dịch thì cho uống nhiều nước với vài lát gừng.
+ Ngộ độc nấm có thể cho uống một chút đường có thêm một chút muối.
+ Ngộ độc sắn cho uống đường sữa, nước mật mía, mật ong
Chống nhiễm khuẩn : uống Gani dan, Cloroxit hoặc có thể dùng kháng sinh như : Ampicicilin, Bactrim ( Cẩn thận với trẻ nhỏ)
Chống trụy tim mạch và trợ sức : chủ yếu dùng long não, vitamin B1, Vitamin C. ngoài ra có thể dùng thêm thuốc hạ sốt, an thần.
Cho nhịn ăn hoặc ăn lỏng 1 – 2 bữa/ngày để ruột được nghỉ ngơi.
Trường hợp nặng như nhiễm : nấm, sắn
Cách đề phòng
Phảøi đảm bảo tốt vệ sinh môi trường.
Chấp hành đầy đủ quy định của Bộ y tế về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Không nên để những người mắc bệnh : tiêu hóa, ngoài da, viêm tai, mũi, họng chế biến thức ăn
Với cá nhân chủ yếu giữ vệ sin h ăn uống
+ Không ăn rau sống, quả xanh, không uống nước chưa đun sôi.
+ Không ăn sống, ăn tái, ăn thức ăn hôi thiu, đồ hộp hỏng
+ Phải bảo quản kỷ không để ruồi nhặn bám váo thức ăn.
+ Không ăn nấm tươi, nấm có hại, nấm lạ.
+ Nên ngâm sắn tươi vào nước lã 12 giờ trước khi luộc.
3: KẾT THÚC GIẢNG DẠY
1/ Hệ Thống nội dung đã giảng dạy trong bài
a/ Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường.
2/ Hướng dẫn nội dung cần nghiên cứu
a/ Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường.
+ Nêu vắn tắc
- Thiên tai, tác hại của chúng và cách phòng chống.
3/ Nhận xét đánh giá buổi học.
* Củng Cố:
- GV khái quát lại những nội dung chủ yếu của bài học, nhấn mạnh trọng tâm bài
- Kiểm tra đặt câu hỏi gợi ý cho các em nắm chắc bài.
* Dặn Dò
- Học sinh nghiên cứu nội dung bài học trước ở nhà
- GV nhận xét đánh giá kết quả buổi học.
&
File đính kèm:
- GDQP23.doc