I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU.
1. Mục đích.
- Hiểu được nguyên nhân, triệu chứng,cách cấp cứu ban đầu và dự phòng một số tai nạn thường gặp bằng các biện pháp đơn giản,dễ thực hiện.
- Hiểu dược mục đích ,nguyên tác băng vết thương ,các loại băng và kĩ thuật các kiểu băng cơ bản.
- Biết cách xử lý đơn giản ban đầu các tai nạn thông thường.
- Băng được các vết thương tại các vị trí trên cơ thể bằng băng cuộn và ứng dụng các phương tiện sẵn có tại chổ
2.Yêu cầu.
- Vận dụng linh hoạt các kĩ năng cấp cứu và băng bó vào trong thực tế cuộc sống.
- Sẵn sàng tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vê Tổ quốc.
II.TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP:
1. Tổ chức:
- Lên lớp theo lớp học,luyện tập theo tổ học tập
2. Phương pháp:
- Sử dụng phương pháp thuyết trình, vấn đáp, hoạt động nhóm, kết hợp với các dẫn chứng minh hoạ
III. VẬT CHẤT:
- Giáo án, tài liệu tham khảo, tranh vẽ,các loại băng
V. ĐỊA ĐIỂM: Ở lớp học
5 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 249 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Giáo dục quốc phòng Khối 10 - Bài 6: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và băng bó vết thương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 6: CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG
VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG
PHẦN I: Ý ĐỊNH GIẢNG DẠY
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU.
1. Mục đích.
- Hiểu được nguyên nhân, triệu chứng,cách cấp cứu ban đầu và dự phòng một số tai nạn thường gặp bằng các biện pháp đơn giản,dễ thực hiện.
- Hiểu dược mục đích ,nguyên tác băng vết thương ,các loại băng và kĩ thuật các kiểu băng cơ bản.
- Biết cách xử lý đơn giản ban đầu các tai nạn thông thường.
- Băng được các vết thương tại các vị trí trên cơ thể bằng băng cuộn và ứng dụng các phương tiện sẵn có tại chổ
2.Yêu cầu.
- Vận dụng linh hoạt các kĩ năng cấp cứu và băng bó vào trong thực tế cuộc sống.
- Sẵn sàng tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vê Tổ quốc.
II.TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP:
1. Tổ chức:
- Lên lớp theo lớp học,luyện tập theo tổ học tập
2. Phương pháp:
- Sử dụng phương pháp thuyết trình, vấn đáp, hoạt động nhóm, kết hợp với các dẫn chứng minh hoạ
III. VẬT CHẤT:
- Giáo án, tài liệu tham khảo, tranh vẽ,các loại băng
V. ĐỊA ĐIỂM: Ở lớp học
Tiết 2: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường (mục 6, 7, 8);
Băng vết thương (mục 1, 2, 3)
PHẦN II: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số, trang phục.
2. Giới thiệu về nội dung bài học.
3. Học bài mới.
Hoạt động dạy và học
Nội dung bài học
HS: Em hãy nêu các biện pháp đề phòng và cấp cứu ban đầu khi bị chết đuối?
Hoạt động dạy và học
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG.
6. Chết đuối:
a. Đại cương.
Chết đuối còn gọi là ngạt nước, một tai nạn thường gặp ở nước ta nhất là về mùa hè. Người không biết bơi khi bị ngã xuống nước, bị nước nhấn chìm chỉ sau 2 - 3 phút sẽ ngạt thở.
- Việc cứu sống nạn nhân chủ yếu là nhờ những người có mặt tại nơi xảy ra.
Nội dung Bài Học
HS: Em hãy nêu các biện pháp đề phòng và cấp cứu ban đầu khi bị say nóng, say nắng?
B. Triệu chứng.
Nạn nhân có thể ở trong tình trạng:
- Giãy giũa, sặc trào nước, tim còn đập.
- Khi đã mê man, tím tái khó cứu hơn.
- Khi da nạn nhân đã trắng bệch hoặc tím xanh, đồng tử đã giãn rộng thì còn ít hi vọng.
c. Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng.
*/ Cấp cứu ban đầu.
- Vớt nạn nhân đang trôi nổi trên dòng nước bằng các phương tiện.
- Nếu nạn nhân đã mê man thì nắm tóc, nắm tay. Kéo chân hoặc vác rồi đưa vào bờ.
- Khi đưa nạn nhân lên bờ: Nhanh chóng dốc nước ra khỏi; móc đất bùn ra khỏi miệng (nếu có); hô hấp nhân tạo; khi tự thở được phải để nạn nhân nằm ở tư thế nghiêng đầu; nhanh chóng chuyển nạn nhân tới bệnh viện.
*/ Cách đề phòng.
- Chấp hành nghiêm các quy định về giao thông đường thuỷ và những quy định khi làm việc, luyện tập ở dưới nước.
- Tập bơi, nhất là những người thường xuyên lao động, luyện tập ở môi trường nước.
- Quản lý tốt trẻ em, không để trẻ em chơi đùa gần ao hồ, sông suối.
7. Say nóng, say nắng.
a. Đại cương.
Say nóng, say nắng là tình trạng rối loạn điều hoà nhiệt độ do môi trường nóng, nắng gây nên, cơ thể không còn tự điều hoà nhiệt độ được nữa.
B. Triệu chứng.
- Triệu chứng xảy ra sớm nhất là tình trạng chuột rút.
- Tiếp theo là nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, chân tay rã rời, khó thở.
- Triệu chứng say nóng điển hình thể hiện như: Sốt cao (40 - 420C); mạch nhanh (120 - 150 lần/phút); Thở nhanh trên 30nhịp/phút; choáng váng, buồn nôn, sợ ánh sáng, nắng hơn có thể ngất, hôn mê, có khi bị kích động mê sảng, co giật như động kinh.
c. Cấp cứu ban đàu và cách đề phòng.
*/ Cấp cứu ban đầu.
- Đưa nạn nhân vào nơi thoáng mát, bóng râm.
- Cởi bỏ quần áo để thông thoáng và dễ thở.
- Quạt mát, chờm lạnh hoặc xoa cồn 450.
- Cho uống nước đường và muối.
Hoạt động dạy và học
Nội dung bài học
HS: Em hãy nêu các biện pháp đề phòng và cấp cứu ban đầu khi bị nhiễm độc lân hữu cơ?
*/ Cách đề phòng.
- Không làm việc, tập luyện và thi đấu thể thao dưới trời nắng gắt.
- Nếu buộc phải làm việc ở những nơi nắng, nóng phải đảm bảo thông gió tốt, đội mũ nón khi trời nắng.
- Ăn, uống đủ nước, đủ muối khoáng.
- Luyện tập để làm quen và thích nghi với môi trường nắng, nóng.
8. Nhiễm độc lân hữu cơ.
a. Đại cương.
- Lân hữu cơ là các hợp chất hoá học như: Tiôphốt, Vônphatốc.
- Do không tôn trọng nguyên tắc trong quá trình sử dụng và bảo quản nên đã để xảy ra những tai nạn đáng tiếc, những trường hợp nhiễm độc nặng có thể gây chết người.
b. Triệu chứng.
- Trường hợp nhiễm độc cấp: Nạn nhân thấy lợm giọng, nôn mửa, đau quằn bụng, đau đầu. Dấu hiệu này có thể giúp ta chẩn đoán được, đánh giá được mức độ nặng nhẹ của nhiễm độc, ta theo dõi được kết quả điều trị.
- Trường hợp nhiễm độc nhẹ, các triệu chứng trên xuất hiện muộn và nhẹ hơn, nếu được cấp cứu kịp thời sẽ giảm dần, sau một tuần có thể khỏi.
c. Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng.
*/ Cấp cứu ban đầu.
- Nhanh chóng dùng thuốc giải độc đặc hiệu.
- Nếu thuốc vào đường tiêu hoá thì bằng mọi biện pháp phải gây nôn.
- Nếu thuốc qua da phải rửa bằng nước vôi trong, nước xà phòng.
- Nếu thuốc vào mắt phải rửa mắt bằng nước muối sinh lý.
- Nếuc có điều kiện dùng thêm thuốc trợ tim, mạch.
- Chuyển ngay đến các cơ sở y tế để kịp thời cứu chữa.
*/ Cách đề phòng.
- Chấp hành đúng các quy định, chế độ vận chuyển, bảo quản và sử dụng thuốc trừ sâu.
- Khi phun thuốc trừ sâu phải pha đúng liều lượng và có phương tiện để bảo vệ.
- Không dùng thuốc trừ sâu để chữa ghẻ, diệt chấy, rận ..
- Trong lúc tiếp xúc với thuốc trừ sâu không được ăn uống, hút thuốc.
- Sau khi làm việc xong phải thay quần áo, tắm rửa sạch sẽ bằng xà phòng.
Hoạt động dạy và học
Nội dung bài học
HS: Em hãy trình bày mục đích, nguyên tắc băng vết thương?
HS: Em hãy nêu các loại băng?
HS: Em hãy trình bày kỹ thuật băng vết thương?
II. BĂNG VẾT THƯƠNG.
1. Mục đích.
a. Bảo vệ cho vết thương khỏi bị ô nhiễm.
- Băng kín, băng sớm vết thương, có tác dụng ngăn cản, hạn chế vi khuẩn từ môi trường xung quanh xâm nhập vào vết thương, góp phần làm cho vết thương mau lành.
b. Cầm máu tại vết thương.
- Nwus được băng ép chặt sẽ hạn chế việc mất máu, góp phần tạo cho cơ thể chóng hồi phục.
c. Giảm đau đớn cho nạn nhân.
- Vết thương khi đã băng, chống được sự cọ xát, va quệt gây đau đớn, làm cho vết thương được yên tĩnh trong quá trình vận chuyển.
2. Nguyên tắc băng.
a. Băng kín, băng hết các vết thương.
Khi băng các vết thương phải bình tĩnh quan sát, kiểm tra để băng đúng chỗ bị thương, không bỏ sót vết thương, nhất là khi băng trong điều kiện trời tối hoặc có nhiều người bị thương.
b. Băng chặt.
- Không băng lỏng vì quá trình vận chuyển sẽ làm băng dễ tuột, cũng không băng quá chặt gây cản trở quá trình lưu thông máu.
- Trước hết phải cởi, xắn quần áo để lộ vết thương, dùng băn đã diệt khuẩn, không dùng các vật bẩn phủ lên vết thương, không băng trực tiếp vào cả quần, áo của người bị thương.
c. Băng sớm, băng nhanh.
- Phải băng ngay sau khi bị thương vì băng càng sớm càng hạn chế được sự ô nhiễm và mất máu tại vết thương.
- Phải băng nhanh để khẩn trương đưa người bị thương về các tuyến y tế cứu chữa.
- Không làm ô nhiễm vết thương.
3. Các loại băng.
Có nhiều loại băng được sử dụng để băng vết thương như băng cuộn, băng cá nhân, băng tam giác, băng 4 giải.
- Băng cá nhân: Là loại băng đã được diệt trùng, có sẵn gạc bông và băng.
- Băng cuộn: là loại băng làm bằng vải xô mềm, hoặc vải mỏng mềm.
- Băng tam giác: Là loại băng làm bằng vải hình tam giác, có đính 3 giải ở 3 góc.
4. Kỹ thuật băng vết thương.
a. Các kiểu băng cơ bản.
Có nhiều kiể băng khác nhau: Băng vòng xoắc, băng số 8,
Hoạt động dạy và học
Nội dung bài học
băng chữ nhân, băng vành khăn, băng đầu .
- Băng vòng xoắn: Là cuộn băng đi nhiều vòng theo hình xoắn lò xo.
- Băng số 8: Là đưa cuộn băng đi nhiều vòng theo hình số 8, có 2 vòng đối xứng.
b. Áp dụng cụ thể các kiểu băng.
- Có nhiều loại băng được sử dụng để băng vết thương: Băng cuộn, cá nhân, 4 giải . Song băng cuộn hoặc băng cá nhân có thể sử dụng để băng tất cả các bộ phận của cơ thể, từ chỗ dễ đến chỗ phức tạp nhất.
*/ Băng các đoạn chi: Băng cánh tay, Cẳng tay, đùi, cẳng chân thường vận dụng kiểu băng vòng xoắn hoặc băng số 8.
*/ Băng vai, nách: Vận dụng kiểu băng số 8.
*/ Băng vùng gối - Gót chân - Vùng khuỷu: Vậ dụng băng kiểu số 8.
*/ Băng vùng khoeo, nếp khuỷu: Vận dụng kiểu băng số 8.
*/ Băng bàn chân, bàn tay: Vận dụng kiểu băng số 8.
*/ Băng vùng đầu, mặt, cổ:
- Băng trán: Vận dụng kiểu băng vòng tròn hình vành khăn.
- Băng một bên mắt: Vận dụng kiểu băng số 8.
- Băng đầu kiểu quai mũ: Vận dụng kiểu băng số 8.
4. Củng cố kiến thức.
-
5. Chuyển tiết.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
File đính kèm:
- ga qp 10.doc