I/- MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:
- Giúp cho học sinh hiểu được những nội dung cơ bản của luật biên giới quốc gia.
- Học sinh chú ý tập trung nghe giảng giải. Có thái độ học tập tốt, hiểu đúng các nội dung, có trách nhiệm xây dựng, quản lý, bảo vệ BGQG.
II/- NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM :
1/.Nội dung:
- Lãnh thổ quốc gia và chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
- Biên giới quốc gia.
- Bảo vệ biên giới Nước công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2/. Trọng tâm:
- Chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
- Khái niệm biên giới quốc gia, xác định biên giới quốc gia Nước CHXHCN Việt Nam.
- Nội dung cơ bản về bảo vệ biên giới quốc gia Nước CHXHCN Việt Nam; trách nhiệm của công dân trong quản lí bảo vệ biên giới quốc gia.
III/- THỜI GIAN :
1/.Tổng số : 225 phút.
14 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 147 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Giáo dục quốc phòng an ninh Lớp 11 - Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển
- Biên giới lòng đất của quốc gia:
Biên giới lòng đất của quốc gia là biên giới được xác định bằng mặt thẳng đứng đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển xuống lòng đất, độ sâu tới tâm trái đất.
- Biên giới trên không: Là biên giới vùng trời của quốc gia, gồm hai phần:
+ Phần thứ nhất, là biên giới bên sườn được xác định bằng mặt thẳng đứng đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền và trên biển của quốc gia lên không trung.
+ Phần thứ hai, là phần giới quốc trên cao để phân định ranh giới vùng trời thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của giới quốc và khoảng không gian vũ trụ phía trên.
3. Xác định biên giới quốc gia Việt Nam.
a) Nguyên tắc cơ bản xác định biên giới quốc gia:
- Các nước trên thế giới cũng như Việt Nam đều tiến hành xác định biên giới bằng hai cách cơ bản sau:
+ Thứ nhất, các nước có chung biên giới và ranh giới trên biển (nếu có) thương lượng để giải
quyết vấn đề xác định biên giới quốc gia.
+ Thứ hai, đối với biên giới giáp với các vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia, Nhà nước tự quy định biên giới trên biển phù hợp với các quy định trong Công ước của Liên hợp quốc về luật biển năm 1982.
- Ở Việt Nam, mọi ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về biên giới của Chính phủ phải được Quốc hội phê chuẩn thì điều ước quốc tế ấy mới có hiệu lực đối với Việt Nam.
b) Cách xác định biên giới quốc gia:
Mỗi loại biên giới quốc gia được xác định theo các cách khác nhau:
* Xác định biên giới quốc gia trên đất liền:
- Nguyên tắc chung hoạch định biên giới quốc gia trên đất liền bao gồm:
+ Biên giới quốc gia trên đất liền được xác định theo các điểm (toạ độ, điểm cao), đường (đường thẳng, đường sống núi, đường cái, đường mòn), vật chuẩn (cù lao, bãi bồi).
+ Biên giới quốc gia trên sông, suối được xác định:
Trên sông mà tàu thuyền đi lại được, biên giới được xác định theo giữa lạch của sông hoặc lạch chính của sông.
Trên sông, suối mà tàu thuyền không đi lại được thì biên giới theo giữa sông, suối đó. Trường hợp sông, suối đổi dòng thì biên giới vẫn giữ nguyên.
Biên giới trên cầu bắc qua sông, suối được xác định chính giữa cầu không kể biên giới dưới sông, suối như thế nào.
- Phương pháp để cố định đường biên giới quốc gia:
Dùng tài liệu ghi lại đường biên giới
Đặt mốc quốc giới:
Dùng đường phát quang ( Ở Việt Nam hiện nay mới dùng hai phương pháp đầu)
- Như vậy, việc xác định biên giới quốc gia trên đất liền thực hiện theo ba giai đoạn là: Hoạch định biên giới bằng điều ước quốc tế; phân giới trên thực địa (xác định đường biên giới); cắm mốc quốc giới để cố định đường biên giới.
* Xác định biên giới quốc gia trên biển:
Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ, là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo Việt Nam được xác định bằng pháp luật Việt Nam phù hợp với Công ước năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các quốc gia hữu quan.
* Xác định biên giới quốc gia trong lòng đất:
Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.
Mặt thẳng đứng từ ranh giới phía ngoài vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa xuống lòng đất xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước giữa Việt Nam và quốc gia hữu quan.
* Xác định biên giới quốc gia trên không:
Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời.
Biên giới quốc gia trên không xác định chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ, do quốc gia tự xác định và các nước mặc nhiên thừa nhận. Tuyên bố của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về vùng trời Việt Nam ngày 5/6/1984 xác định: "Vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là không gian ở trên đất liền, nội thuỷ, lãnh hải và các đảo của Việt Nam và thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam".
- Diễn giảng + minh họa bằng bản đồ. Học sinh liên hệ môn học địa lý.
- GV nêu ví dụ minh họa.
- Diễn giảng, hướng dẫn học sinh đọc SGK.
- Diễn giảng kết hợp với ví dụ minh hoạ
+ Học sinh chú ý theo dõi, lắng nghe giảng bài, ghi chép ý chính.
- Học sinh chú ý nghe + ghi chép.
- Đọc SGK, chú ý nghe giảng, ghi chép ý chính.
- Học sinh chú ý.
*Tiết 10 (chương trình)- Tiết 4 (của bài)
III- BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.
1. Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam về bảo vệ biên giới quốc gia.
a) Biên giới quốc gia nước CHXHCN Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm:
b) Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia là nhiệm vụ của Nhà nước và là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân:
c) Bảo vệ biên giới quốc gia phải dựa vào dân, trực tiếp là đồng bào các dân tộc ở biên giới:
d) Xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, giải quyết các vấn đề về giới quốc gia bằng biện pháp hoà bình:
e) Xây dựng lực lượng vũ trang chuyên trách, nòng cốt quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia thực sự vững mạnh theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có chất lượng cao, có quân số và tổ chức hợp lý:
- Diễn giảng:
+ a) Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, biên giới quốc gia đồng thời xác định bảo vệ biên giới quốc gia gắn liền với bảo vệ lãnh thổ bảo vệ tổ quốc. Đó là nhiệm vụ thiêng liêng bất khả xâm phạmcủa toàn đảng toàn quân toàn dân nhằm bảo vệ không gian sinh tồn của dân tộc.
+ b) Bảo vệ biên giới quốc gia là trách nhiêm của đảng nhà nước toàn dân toàn quân trước hết là chính quyền nhân dân khu vực biên giói và các lực lượng vũ trang mà trong đó bộ đội biên phòng làm nòng cốt, chuyên trách trong quản lý bảo vệ biên giới quốc gia.
+ c) Nước ta có đường biên giới dài, đi qua địa hình phức tạp hiểm trở có vùng biển rộng.Lực lượng chuyên trách không thể bố trí khép kín trên các tuyến biên giới vì vậy việc quản lý bảo vệ phải dựa vào dân mà trực tiếp là các dân tộc ở vùng biên giới, đậy là lực lượng tại chỗ rất quan trọng.
+ Học sinh chú ý theo dõi, lắng nghe giảng bài và ghi chép.
+ d) Đó vừa là mong muốn vừa là chủ trương nhất quán của Đảng và nhà nước ta. Mọi bất đồng trong quan hệ biên giới Đảng và nhà nước ta chủ động đàm phán thương lượng giữa các nước hữu quan trên cơ sở bình đẳng tôn trọng độc lập chủ quyền và lợi ích chính đáng của nhau.
+ e) Đảng và nhà nước ta xác định bộ đội biên phòng là lực lượng vũ trang của đảng và nhà nướclàm nòng cốt chuyênn trách bảo vệ chủ quền toàn vẹn lãnh thổ và an ninh trâật tưự biên giới quốc gia.
Nhà nước xây dựng bộ đội biên phòng theo hướng cách mạng chính quy tinh nhuệ từng bước hiện đại có chất lượng cao, quân số và tổ chức hợp lý.
*Tiết 11 (chương trình)- Tiết 5 (của bài )
2. Nội dung cơ bản xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
a. Vị trí, ý nghĩa của việc xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia:
Khu vực biên giới là địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh của mỗi quốc gia...xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa vô cùng quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại.
b. Nội dung, biện pháp xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia:
- Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý, bảo vệ giới quốc gia:
- Quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, hệ thống dấu hiệu mốc giới; đấu tranh ngăn chặn các hành vi xâm phạm lãnh thổ, biên giới, vượt biên, vượt biển và các vi phạm khác xảy ra ở khu vực giới.
- Xây dựng khu vực biên giới vững mạnh toàn diện:
- Xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh để quản lý, bảo vệ giới quốc gia.
- Vận động quần chúng nhân dân ở khu vực biên giới tham gia tự quản đường biên, mốc quốc giới; bảo vệ an ninh trật tự khu vực biên giới , biển, đảo của Tổ quốc
c. Trách nhiệm của công dân:
- Mọi công dân Việt Nam có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xây dựng khu vực biên giới, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
- Trước hết công dân phải nhận thức rõ nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia; Chấp hành nghiêm hiến pháp, pháp luật của Nhà nước,
- Thực hiện nghiêm luật quốc phòng, luật nghĩa vụ quân sự, luật biên giới; tuyệt đối trung thành với tổ quốc,
- Làm tròn nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghiêm các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, sẵn sàng nhận và hoàn thành các nhiệm vụ được giao; cảnh giác với mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch.
* Trách nhiệm của học sinh
- Học tập nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt, hiểu biết sâu sắc về truyền thống dựng nước, giữ nước của dân tộc.
- Xây dựng, củng cố lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lập tự cường, nâng cao ý thức bảo vệ tổ quốc.
- Tích cực học tập kiến thức quốc phòng –an ninh, sẵn sàng nhận và hoàn thành các nhiệm vụ quốc phòng.
-Tích cực tham gia các phong của đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, phong trào mùa hè xanh, phong trào thanh niên tình nguyện hướng về vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo.
- Diễn giảng, hướng dẫn học sinh đọc SGK.
- Kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng.
- GV hướng dẫn học sinh đọc sách giáo khoa.
- Trách nhiệm của học sinh?
+ Học sinh chú ý theo dõi, lắng nghe giảng bài và ghi chép nội dung.
- Đọc SGK và trả lời.
- Liên hệ bản thân và trả lời.
III/- KẾT THÚC BÀI GIẢNG: 5 phút.
- Giải đáp thắc mắc:
- Hệ thống nội dung :
+Lãnh thổ quốc gia và chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
+Biên giới quốc gia.
+ Bảo vệ biên giới Nước công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cho câu hỏi học sinh ôn luyện: Sách giáo khoa.
Nhận xét buổi học:
Kiểm tra vật chất, vũ khí, học cụ :
PHÊ DUYỆT
Ngày tháng năm 2010
Tổ trưởng
Lê Lý Danh
File đính kèm:
- QP 11 bai 3 lanh tho quoc gia.doc