Giáo án Giáo dục công dân Lớp 9 - Chương trình cả năm - Năm học 2013-2014 - Hoàng Thị Trâm

- Trước đây N là HS ngoan và học khá, do bạn bè xấu rủ rê, lôi kéo, N đó không làm chủ được tình cảm và hành vi của bản thân. N trốn học, thi trượt tốt nghiệp, nghiện ngập, trộm cắp và bị công an bắt.

->Hành vi của N khụng chỉ vi phạm đạo đức, vi phạm nội quy trường học mà cũn trộm cắp chiếm đoạt tài sản của người khỏc, vi phạm phỏp luật.

->N là người khụng biết tự chủ.

- GV kết luận: Qua tìm hiểu 2 câu truyện trên, chúng ta thấy được 2 cách ứng xử khác nhau trong trường hợp khi con người gặp khó khăn, thử thách: Bà Tâm là người đã làm chủ được thái độ, tình cảm, hành vi của mình và làm được những việc có ích cho gia đỡnh và xó hội; còn bạn N do không làm chủ được tình cảm và hành vi của mình nên đã bị lôi kéo đi đến chỗ sa ngã, hư hỏng.

 Trong cuộc sống, có muôn vàn những khó khăn, thử thách, những cám dỗ, những cạm bẫy. Do đó đòi hỏi chúng ta phải luôn tỉnh táo, bình tĩnh, biết suy xét và hành động đúng. Muốn hành động đúng thì chúng ta phải có tính tự chủ.

Hoạt động 2(23phút)

tìm hiểu nội dung bài học

 

?Thế nào là tự chủ.

 

?Làm chủ bản thân là làm chủ trong những lĩnh vực nào.

- Làm chủ bản thân là làm chủ trong mọi lĩnh vực của cuộc sống: lao động, học tập, giao tiếp

?Người có tính tự chủ thường có biểu hiện ntn.

- Trước mọi tình huống, người có tính tự chủ thường tỏ ra bình tĩnh, không nóng nảy, vội vàng; khi gặp khó khăn không sợ hãi, chán nản; trong cư xử với mọi người thường tỏ ra ôn tồn, mềm mỏng, lịch sự.

 

*Người có tính tự chủ luôn biết điều chỉnh hành vi, lời nói của mình sao cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức và làm đúng quy định của pháp luật.

 Như câu chuyện thứ 2 trong phần ĐVĐ, chỉ vì không làm chủ được bản thân mà N đó bị các bạn xấu lôi kéo, dụ dỗ sa ngó vào TNXH.

 

Điều 6, 7 Phỏp lệnh xử lớ vi phạm hành chính năm 2002 sửa đổi bổ sung năm 2008.

“Người đủ 14 tuổi đến 16 tuổi bị xử phạt hành chớnh về vi phạm hành chính do cố ý gây ra.”

Điều 12,13 Bộ luật hình sự năm 1999.

“Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý

doc96 trang | Chia sẻ: thuongdt2498 | Lượt xem: 915 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Giáo dục công dân Lớp 9 - Chương trình cả năm - Năm học 2013-2014 - Hoàng Thị Trâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoạt động 1 TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM Đọc cho HS nghe một số thông tin về tình trạng ô nhiếm môi trường hiện nay và cho HS xem một số hình ảnh môi trường bị ô nhiễm 1- Ô nhiễm không khí : Việc xả khói chứa bụi và các chất hóa học vào bầu không khí. Ví dụ về các khí độc là cacbon mônôxít, điôxít lưu huỳnh, các chất cloroflorocacbon (CFCs), và ôxít nitơ là chất thải của công nghiệp và xe cộ. Ôzôn quang hóa và khói lẫn sương (smog) được tạo ra khi các ôxít nitơ phản ứng với nước trong không khí ( chính là sương ) xúc tác là ánh sáng mặt trời. 2- Ô nhiễm nước : Xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước rác công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nước ngầm. 3- Ô nhiễm đất : Xảy ra khi đất bị nhiễm các chất hóa học độc hại (hàm lượng vượt quá giới hạn thông thường)do các hoạt động chủ động của con người như khai thác khoáng sản, sản xuất công nghiệp, sử dụng phân bón hóa học hoặc thuốc trừ sâu quá nhiều,... hoặc do bị rò rỉ từ các thùng chứa ngầm. Phổ biến nhất trong các loại chất ô nhiễm đất là hydrocacbon, kim loại nặng, MTBE, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, và các hydrocacbon clo hóa 4- Ô nhiễm phóng xạ 5-Ô nhiễm tiếng ồn: Bao gồm tiếng ồn do xe cộ, máy bay, tiếng ồn công nghiệp 6-Ô nhiễm sóng : Do các loại sóng như sóng điện thoại, truyền hình... tồn tại với mật độ lớn. ?Em có nhận xét gì về tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay ? Nhận xét ,bổ sung - Ô nhiễm môi trường đất Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người làm thay đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần xã sống trong đất - Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. - Ô nhiễm môi trường khí quyển tạo nên sự ngột ngạt và "sương mù", gây nhiều bệnh cho con người. Nó còn tạo ra các cơn mưa axít làm huỷ diệt các khu rừng và các cánh đồng. - Theo các tài liệu khí hậu quốc tế, trong vòng hơn 130 năm qua nhiệt độ Trái Đất tăng 0,40°C. Tại hội nghị khí hậu tại Châu Âu được tổ chức gần đây, các nhà khí hậu học trên thế giới đã đưa ra dự báo rằng đến năm 2050 nhiệt độ của Trái Đất sẽ tăng thêm 1,5 – 4,50°C nếu như con người không có biện pháp hữu hiệu để khắc phục hiện tượng hiệu ứng nhà kính. - Một hậu quả nữa của ô nhiễm khí quyển là hiện tượng lỗ thủng tầng ôzôn. CFC là "kẻ phá hoại" chính của tầng ôzôn. Sau khi chịu tác động của khí CFC và một số loại chất độc hại khác thì tầng ôzôn sẽ bị mỏng dần rồi thủng, không còn làm tròn trách nhiệm của một tấm lá chắn bảo vệ mặt đất khỏi bức xạ tia cực tím, làm cho lượng bức xạ tia cực tím tăng lên, gây hậu quả xấu cho sức khoẻ của con người và các sinh vật sống trên mặt đất. Theo em với tình trạng ô nhiễm môi trường như vậy sẽ có ảnh hưởng tới cuộc sống của con người và sinh vật như thế nào ? Nhận xét, kết luận * Đối với sức khỏe con người Không khí ô nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có con người. Ô nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch, viêm vùng họng, đau ngực, tức thở. Ô nhiễm nước gây ra xấp xỉ 14.000 cái chết mỗi ngày, chủ yếu do ăn uống bằng nước bẩn chưa được xử lý. Các chất hóa học và kim loại nặng nhiễm trong thức ăn nước uống có thể gây ung thư. Dầu tràn có thể gây ngứa rộp da. Ô nhiễm tiếng ồn gây điếc, cao huyết áp, trầm cảm, và bệnh mất ngủ. * Đối với hệ sinh thái Điôxít lưu huỳnh và các ôxít nitơ có thể gây mưa axít làm giảm độ pH của đất. Đất bị ô nhiễm có thể trở nên cằn cỗi, không thích hợp cho cây trồng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến các cơ thể sống khác trong lưới thức ăn. Khói lẫn sương làm giảm ánh sáng mặt trời mà thực vật nhận được để thực hiện quá trình quang hợp. Các loài xâm lấn có thể cạnh tranh chiếm môi trường sống và làm nguy hại cho các loài địa phương, từ đó làm giảm đa dạng sinh học. Khí CO2 sinh ra từ các nhà máy và các phương tiện qua lại còn làm tăng hiệu ứng nhà kính. Trái Đất ngày một nóng dần lên. Phá hủy dần các khu du lịch tự nhiên mà nó sẵn có. Hoạt động 2 TÌM HIỂU VỀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA MÔI TRƯỜNG Nêu một số câu hỏi cho HS tự tìm hiểu và trả lời 1. Nước có vai trò quan trọng trong đời sống con người như thế nào ? HS trao đổi và đưa ra kết luận ->Riêng đối với cuộc sống của con người. nước có một vai trò hết sức đặc biệt.Đối với cơ thể con người nước không phải là một chất dinh dưỡng nhưng chúng ta có thể nhịn ăn thậm chí 1 tuần nhưng không thể nhịn không uống nước trong vòng 3-5 ngày được.. 2.Vì sao chúng ta phải bảo vệ cây xanh và tài nguyên rừng? ->Vai trò của cây xanh : Cây xanh đóng góp lớn trong việc bảo vệ bầu khí quyển, bởi lượng lớn CO2 mà cây xanh hấp thụ chuyển hóa thành chất dinh dưỡng đã góp phần vào việc giảm thiểu hiệu ứng nhà kính.Điều hòa khí hậu và giảm thiểu tiếng ồn là vai trò chính trong bảo vệ môi trường,ngăn chặn lũ lụt. Ngoài ra, cây xanh còn tham gia vào chuỗi thức ăn vì nó là thành phần chính tổng hợp chất dinh dưỡng, cung cấp cho hệ sinh thái. 3. Các nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường * Nguyên nhân : - Do khói bụi thải ra từ các nhà máy - Do sử dụng các chất hoá học trong trồng trọt, chăn nuôi. - Do phá hoại tài nguyên thiên nhiên. - Do các khí độc hại từ các loại xe có động cơ thải ra khí đốt nhiên liệu.- Bụi -Tiếng ồn - Do lượng rác thải 4. Nêu biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ? * Biện pháp khắc phục - Xử lí rác thải, nước thải đúng quy trình - Nâng cao ý thức của mỗi người dân - Bảo vệ nguồn nước và tài nguyên rừng - Tăng cường việc trồng cây xanh phủ xanh đất trống, đồi núi trọc. - Bảo vệ động, thực vật quý hiếm 3- Củng cố G : Tổ chức cho HS thi hái hoa dân chủ và vẽ tranh với chủ đề về môi trường ( Chia lớp thành 3 đội Phần 1 : Thi hái hoa dân chủ - GV: Chuẩn bị và trưng bày một cây hoa có gắn các câu hỏi và tình huống. - GV: Chọn 3 HS làm giám khảo ( BGK chuẩn bị phần đáp án của các câu hỏi và tình huống). - GV: Chọn 1 HS làm người dẫn chương trình. * Cách chơi: - Người dẫn chương trình điều khiển cuộc chơi. - HS lần lượt xung phong lên hái hoa, trả lời câu hỏi, xử lí tình huống hoặc sắm vai theo tình huống. - Ban giám khảo nhận xét, bổ sung, đánh giá. Các câu hỏi: 1. Bạn hãy kể một vài việc làm của con người ảnh hưởng xấu đến môi trường? 2. Hãy kể những hoạt động về bảo vệ môi trường mà bạn và nhà trường đã tham gia. 3. Vì sao nói: rừng là vệ sĩ của loài người. 4.Theo em, phá rừng nguy hiểm ntn? 5. Vì sao trong thành phố, sân trường không thể thiếu cây xanh, hoa cỏ?. 6.Vì sao cần yêu mến, bảo vệ các loài chim?. 7. Vì sao khi ăn trái cây phải rửa thật sạch?. 8. Hãy hát hoặc đọc một bài thơ về chủ đề bảo vệ môi trường. 9. Bạn hiểu thế nào về câu tục ngữ: Rừng vàng, biển bạc. 10. Cạnh nhà bạn có một gia đình chuyên nuôi lợn. Mùi phân lợn bốc lên rất khó chịu. Bạn sẽ làm gì trong trường hợp đó. Phần 2 : Thi vẽ tranh GV : Yêu cầu trong thời gian là 10’ mỗi đội phải vẽ được một bức tranh nói về môi trường. HS : Thi giữa các tổ, bình xét về nội dung tranh GV : Nhận xét, khích lệ HS GV : Kết luận : Nghèo đói khiến người ta không tiếp xúc đc với công nghệ thông tin để bảo vệ môi trường. Họ không có các điều kiện để sử dụng ác sản phẩm thân thiện với môi trường và ngày nay ngay cả những quốc gia phất triển các nhà lãnh đạo vẫn luôn phải đắn đó trước việc bảo vệ môi trường hay là phát triển kinh tế. Bởi để đạt tới việc phát triển bền vừng là rất khó thực hiện trong khi nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải tiết kiệm tối tiểu các chi phí phát sinh đặc biết là chi phí cho sự cố bảo vệ môi trường. Nhưng dù có như thế nào đi chăng nữa thì giờ đây mỗi chúng ta cũng phải thay đổi sự nhận thức của mình. Hãy chắt chiu từng giọt nước, tiết kiệm từng ngọn điện hay chỉ đơn giản là việc phân loại rác ngay chính gia đình của bạn. Như vậy chúng ta đã góp phần bảo vệ môi trường rồi. 4- Hướng dẫn về nhà - Tìm hiểu về tình hình môi trường tại địa phương - Làm bài tập thu hoạch sau : Câu 1 : Môi trường và tài nguyên thiên nhiên có tầm quan trọng như thế nào đối với đời sống con người ? Em có thể làm gì để bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên ở địa phương em ? Câu 2 : Theo em, vì sao trong những năm gần đây hiện tượng mưa bão, lũ lụt, hạn hán, thường xuyên xảy ra ở nước ta và nhiều nước trên thế giới ? Điều đó có ảnh hưởng như thế nào đến đời sống của con người ? TIẾT 34: KIỂM TRA HỌC KỲ II I. Mục tiêu bài học - Học sinh khái quát, vận dụng kiến thức đã học, từ đó rút kinh nghiệm để có cách điểu chỉnh cho phù hợp hành vi, hành động của mình. - Học sinh vận dụng làm tốt bài kiểm tra, tự giác. - Đảm bảo sự nghiêm túc II. Phương pháp Làm bài viết Nhà trường phân công người coi III. Phương tiện - Làm trên đề bài thi IV. Đề bài TIẾT 35 THỰC HÀNH NGOẠI KHOÁ CÁC VẤN ĐỀ CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÁC NỘI DUNG ĐÃ HỌC I. Mục tiêu bài học - HS tìm hiểu về vấn đề quan trọng đang sắp diễn ra trong cả nước về Nhà nước XHCN Việt Nam và ngày bầu cử Quốc hội khoá XII ngày 20/5/2007. - HS thấy được ý nghĩa của Nhà nước, ngày bầu cử đối với quyền, nghĩa vụ của công dân. - HS thực hiện tốt quyền, làm đầy đủ nghĩa vụ của mình. II. Phương pháp Trao đổi, thảo luận. III. Phương tiện Tư liệu về Nhà nước ta. IV. Hoạt động dạy và học 1. Ổn định tổ chức KiÓm tra sÜ sè: 9A ................................;9B.......................;9C ....................;9D............ 2. Kiểm tra Tiến hành trong giờ 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về Nhà nước CHXHCN Việt Nam GV nêu một số lịch sử để HS nhớ, tìm hiểu. + Ngày 3/2/1930 + Ngày 2/9/1945 + Ngày 7/5/1954 + Ngày 10/12/1946 HS nêu ý nghĩa từng ngày Hoạt động 2: Tìm hiểu các sự kiện về các ngày bầu cử QH từ ngày đầu tiên năm 1946. - GV kể tên các cuộc bầu cử QH từ QH khoá I đến QH khoá XII - Những ai có quyền đi bầu cử QH?

File đính kèm:

  • docGv Hoang Tram GDCD 9 1314.doc
Giáo án liên quan