Giáo Án Giáo Dục Công Dân Lớp 8 - Trần Thụy Phương - Tiết 12+13- Bài11: Lao Động Tự Giác Và Sáng Tạo

A. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

Giúp HS hiểu được các hình thức lao động của con người, học tập là hình thức lao động nào?

Hiểu được những biểu hiện của tự giác và sáng tạo trong học tập, lao động.

2. Thái độ

- Hình thành ở HS ý thức tự giác.

- Không hài lòng với biện pháp đã thực hiện và kết quả đã đạt được.

- Luôn luôn hướng tới tìm tòi cái mới trong học tập và lao động.

3. Kĩ năng

Biết cách rèn luyện kĩ năng lao động và sáng tạo trong các lĩnh vực hoạt động.

B. Phương pháp

- Thảo luận nhóm. Phương pháp giải quyết vấn đề. Kích thích tư duy. Hoạt động cá nhân, phiếu học tập. Tổ chức trò chơi.

C. Tư liệu và phương tiện

- SGK, SGV lớp 8.Giấy Ao, bút dạ.

- Chuyện về người tốt việc tốt trong lao động.Tục ngữ, ca dao, thơ, danh ngôn nói về lao động.

D. Hoạt động dạy - học

1. ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ

 GV: Chiếu câu hỏi lên máy (Hoặc ghi vào bảng phụ, giấy khổ to).

 Câu hỏi: Em đồng ý với những ý kiến nào sau đây? Vì sao?

 * Công việc nhà ỷ lại cho người giúp việc.

 * Bài tập đã có gia sư làm giúp.

 * Xe đạp hỏng thì có xe ôm đưa đến trường.

 * Vệ sinh lớp đã có các cô lao công.

 * Lau bảng đã có tổ trưởng, lớp trưởng.

 * Bố mẹ giàu có không cần lo lắng học tập.

 HS: Nhận xét.

 GV: Bổ sung, cho điểm.

3. Bài mới

*Tiết 1:

 * Giới thiệu bài

 

doc9 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1032 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo Án Giáo Dục Công Dân Lớp 8 - Trần Thụy Phương - Tiết 12+13- Bài11: Lao Động Tự Giác Và Sáng Tạo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
làm mọi người kính trọng. (*) Thái độ khi làm ngôi nhà cuối cùng - Không dành hết tâm trí cho công việc. - Tâm trạng mệt mỏi. - Không khéo léo, tinh xảo. - Sử dụng vật liệu cẩu thả. - Không đảm bảo qui trình kĩ thuật. Nhóm 2 (câu 2) Hậu quả việc làm của người thợ mộc: - Ông phải hổ thẹn. - Đó là ngôi nhà không hoàn hảo. Nhóm 3 (câu 3) Nguyên nhân: - Thiếu tự giác. - Không thường xuyên rèn luyện. - Không có kỉ luật lao động. - Không chú ý đến kĩ thuật. 2) Đặt vấn đề Nhóm 1 (câu 1) - Lao động tự giác là cần thiết là đủ. - Nhưng trong quá trình lao động cần phải sáng tạo thì kết quả lao động cao, có năng suất, chất lượng. Nhóm 2 (câu 2) - Học tập cũng là hoạt động lao động nên rất cần sự tự giác. - Rèn luyện tự giác trong học tập vì kết quả học tập cao là điều kiện để HS trở thành con ngoan, trò giỏi. Nhóm 3 (câu 3) - HS rèn luyện tự giác, sáng tạo trong lao động là đúng. - Tự giác, sáng tạo trong học tập cũng có lợi ích như tự giác sáng tạo trong lao động. - Vì học tập là một hình thức của lao động. Ngoài học tập, HS phải lao động giúp gia đình, tham gia phát triển kinh tế gia đình. Lao động có kết quả thì có điều kiện để học tập tốt. Câu 1: - Lao động giúp con người hoàn thiện về phẩm chất và đạo đức, tâm lí, tình cảm. - Con người phát triển về năng lực. - Làm ra của cải cho xã hội đáp ứng nhu cầu của con người. Câu 2: - Con người không có cái ăn. - Con người không có cái mặc. - Con người không có cái để ở. - Con người không có cái uống. - Con người không có cái để vui chới giải trí * Tiết 2 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ Câu 1: Nêu 2 hình thức lao động và cho 2 ví dụ minh hoạ. Câu 2: Giải thích câu tục ngữ sau: "Ai không làm việc thì không đáng ăn" 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt HĐ 4: Thảo luận nội dung bài học GV: Nhắc lại nội dung tiết 1 và chuyển ý vào nội dung bài mới. GV: Chia lớp thành 3 nhóm (GV giữ lại nhóm cũ) HS: Cử đại diện, thư kí nhóm. GV: Giao câu hỏi cho các nhóm. (ghi câu hỏi lên bảng phụ, hoặc phát phiếu đến từng nhóm) Nhóm 1: Câu 1: Thế nào là lao động tự giác, sáng tạo? Cho ví dụ trong học tâp. Câu 2: Tại sao phải lao động tự giác, sáng tạo? Nêu hậu quả của việc làm không tự giác, sáng tạo trong học tập. Nhóm 1: Câu 1: Lao động tự giác: - Chủ động khi làm mọi việc. - Không đợi ai nhắc nhở. - Không bị ai bắt buộc hoặc áp lực nào. Ví dụ: - Tự giác học bài, làm bài. - Đi học về nhà đúng giờ qui định. - Thực hiện đúng nội qui của lớp, trường đề ra. - Tự giác tham gia công việc giúp gia đình, lao động ở trường, địa phương. Lao động sáng tạo: - Suy nghĩ, cải tiến. - Phát hiện cái mới, hiện đại các quy trình trong lao động. - Tiết kiệm, năng suất cao, chất lượng hiệu quả. Ví dụ: - Chịu khó suy nghĩ. - Cải tiến phương pháp học tập. - Trao đổi kinh nghiệm học hỏi. Câu 2: Tại sao phải tự giác sáng tạo + Thời đại chúng ta đang sống là thời đại khoa học kĩ thuật phát triển. + Nếu không tự giác, sáng tạo thì không tiếp cận với sự tiến bộ của nhân loại. + HS chúng ta không tự giác, sáng tạo sẽ không xứng đáng là lực lượng lao động mới của đất nước. + Không ngừng được hoàn thiện nhân cách. Hậu quả - Học tập không đạt kết quả cao. - Chán nản, dễ bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội. - ảnh hưởng đến bản thân, gia đình, xã hội. HS: Nhận xét, bổ sung, tranh luận ý kiến của nhóm 1. GV: Nhận xét, giải đáp, kết luận. GV: Cần giúp HS tự phát hiện. Tìm ví dụ, chứng minh, giải thích vì sao. HS: Cả lớp ghi bài. Nhóm 2: Câu 1: Nêu biểu hiện của lao động tự giác, sáng tạo. Câu 2: Mối quan hệ giữa lao động tự giác và lao động sáng tạo. Nhóm 2: Câu 1: Biểu hiện của lao động tự giác sáng tạo - Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao một cách chủ động. - Nhiệt tình tham gia mọi công việc. - Suy nghĩ, cải tiến, đổi mới các phương pháp, trao đổi kinh nghiệm. - Tiếp cận cái mới, cái hiện đại của thời đại ngày nay. Câu 2: Mối quan hệ giữa lao động tự giác và lao động sáng tạo - Chỉ có tự giác mới vui vẻ, tự tin và có hiệu quả. Tự giác là điều kiện của sáng tạo. ý thức tự giác, óc sáng tạo là động cơ bên trong của các hoạt động, tạo ra sự say mê, tinh thần vượt khó trong học tập và lao động. HS: Cả lớp nhận xét, bổ sung, tranh luận. GV: (Chuyển ý): Nhấn mạnh tự giác là phẩm chất đạo đức, sáng tạo là phẩm chất trí tuệ. Muốn có phẩm chất ấy, đòi hỏi phải có quá trình rèn luyện lâu dài, bền bỉ, phải có ý thức vượt khó, khiêm tốn học hỏi. Nhóm 3: Câu 1: Lợi ích của lao động tự giác, sáng tạo. Liên hệ đến việc học tập của HS. Câu 2: HS chúng ta cần làm gì để rèn luyện đức tính tự giác sáng tạo trong học tập và lao động? Vì sao? GV: Vì nội dung dài nên thời gian thảo luận các nhóm nhiều hơn và lưu ý HS tất cả đều phải làm việc. HS: Các nhóm thảo luận. Thư kí ghi ý kiến thảo luận lên giấy khổ to. GV: Cho HS các nhóm lên trình bày. HS: Đại diện các nhóm trình bày. Nhóm 3: Câu 1: Lợi ích của lao động tự giác, sáng tạo - Không làm phiền người khác. - Được mọi người tôn trọng yêu quí. - Nâng cao hiệu quả, chất lượng của hoạt động học tập, lao động và hoạt động xã hội. Liên hệ học tập: - Không làm phiền đến bố mẹ, gia đình. - Ngoan ngoãn, lễ phép, học giỏi. - Kết quả học tập cao. - Biết tôn trọng thành quả lao động của bố mẹ và mọi người. Câu 2: HS phải làm gì? - Có kế hoạch rèn luyện tự giác, sáng tạo trong học tập, lao động. - Rèn luyện hàng ngày thường xuyên. HS: Cả lớp nhận xét, tranh luận ý kiến của nhóm 3. GV: Góp ý, giải đáp. HS: Ghi bài vào vở. GV: Nhắc nhở HS phải có thái độ nghiêm khắc, tránh lối sống tự do cá nhân, thiếu trách nhiệm, cẩu thả, ngại khó, sống buông thả, lười suy nghĩ trong học tập và lao động. GV: Cho HS đọc lại nội dung bài học và nhắc nhở HS về nhà học thuộc bài. GV: Chuyển ý. HĐ4: liên hệ và rèn luyện kĩ năng GV: Tổ chức cho HS cả lớp thảo luận. HS: Suy nghĩ và phát biểu ý kiến cá nhân. Câu hỏi: 1) Thái độ lao động của chúng ta như thế nào để rèn luyện tính tự giác và sáng tạo? 2) Nêu biện pháp rèn luyện của cá nhân. 3) Nêu biểu hiện thiếu tự giác, sáng tạo trong học tập và lao động. GV: Yêu cầu HS trả lời. HS: Cả lớp góp ý, thảo luận. V: Cho HS lấy ví dụ cụ thể bằng cách cho HS tự liên hệ bản thân: - Có tự giác học tập không? - Có cần phải nhắc nhở thực hiện nề nếp ở lớp, trường không? - Có nhiệt tình tham gia các công tác của lớp? - Gặp bài khó có nản chí không? - Có bằng lòng với kết quả học tập đã đạt được? HS: Tự liên hệ rút ra bài học. GV: Nhận xét bổ sung ý kiến. HĐ6: Luyện tập bài tập SGK GV: Phát phiếu học tập cho HS (nửa số HS 1 câu hỏi). Câu 1: Bài tập 1(SGK) Câu 2: Tìm những câu tục ngữ, ca dao nói về lao động. HS: Giải bài tập vào phiếu. HS: Trả lời. GV: Nhận xét, bổ sung. GV: Động viên, cho điểm tốt HS có ý kiến hay. II. Nội dung bài học (1) Thế nào là tự giác, sáng tạo trong lao động - Lao động tự giác là tự động làm việc không cần ai nhắc nhở, không phải do áp lực bên ngoài. - Lao động sáng tạo là quá trình luôn suy nghĩ, cải tiến, tìm tòi cái mới, tìm ra cách giải quyết có hiệu quả nhất. (2) Lợi ích của lao động tự giác sáng tạo - Giúp chúng ta tiếp thu kiến thức, kĩ năng ngày càng thuần thục. - Hoàn thiện và phát triển phẩm chất và năng lực của cá nhân. - Chất lượng học tập, lao động sẽ được nâng cao. 3) HS làm gì? HS phải có kế hoạch rèn luyện tự giác, sáng tạo trong học tập và lao động hàng ngày. Câu 1: Thái độ của chúng ta: - Biết coi trọng lao động trí óc và lao động chân tay. - Lao động cần cù, khoa học, năng suất cao. - Chống lười biếng, dối trá, cẩu thả, tuỳ tiện. - Tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí. Câu 2: Biện pháp rèn luyện trong học tập. - Có kế hoạch rèn luyện cụ thể. - Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện. - Rút kinh nghiệm: Phát huy những việc làm tốt, nghiêm túc khắc phục sai lầm. Đáp án: Bài 1 (SGK) Biểu hiện tự giác, sáng tạo Không tự giác, sáng tạo - Tự giác học tập, làm bài - Thực hiện nội qui của trường - Có kế hoạch rèn luyện - Có suy nghĩ cải tiến phương pháp - Nghiêm khắc sửa chữa sai trái - Lối sống tự do cá nhân - Cẩu thả ngại khó - Buông thả, lười nhác suy nghĩ - Thiếu trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội Bài 2 (làm thêm) Tục ngữ: - Cày sâu cuốc bẫm - Tay làm hàm nhai Tay quai miệng trễ - Chân lấm tay bùn - Làm ruộng ăn cơm nằm - Chăm tằm ăn cơm đứng Ca dao: Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thoát như mưa ruộng cày Ai ơi bưng bát com đầy Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần 4. Củng cố: GV: Tổ chức cho HS trò chơi: "Bịt mắt nhặt thẻ". GV: Để vào 1 cái lọ có nhiều thẻ có 2 màu: Đỏ và đen. HS bịt mắt rút thẻ nếu rút thẻ màu nào thì cán sự sẽ đọc câu hỏi và HS trả lời hoặc điền vào bảng phụ. Câu hỏi thẻ màu đỏ (10 thẻ) Liên hệ bản thân hành vi tự giác, sáng tạo trong học tập, lao động và công việc hằng ngày. Câu hỏi thẻ màu đen (10 thẻ) Liên hệ bản thân hành vi thiếu tự giác, sáng tạo trong học tập, lao động và công việc hằng ngày. Lưu ý mỗi HS trả lời bằng cách nêu ra 1 hành vi. GV: Nhận xét, đánh giá. GV: Kết luận toàn bài. Lao động là điều kiện và phương tiện để con người tồn tại, phát triển. Vì vậy mọi người phải có ý thức lao động tự giác, sáng tạo. HS chúng ta cần phải biết rèn luyện lâu dài, bền bỉ, phải có ý thức vượt khó, khiêm tốn học hỏi để trở thành người có ích trong gia đình và xã hội. 5. Dặn dò Làm bài tập về nhà (các bài tập còn lại SGK). Sưu tầm tục ngữ, ca dao nói về lao động. Câu chuyện về gương tự giác, sáng tạo trong lao động. Đọc trước bài 12 và tự trả lời những gợi ý SGK. E. Tư liệu tham khảo "Những kẻ lười biếng bao giờ cũng là những kẻ tầm thường dù dưới hình thức này hay hình thức khác". VonTe Giáo sư Nguyễn Đình Tứ (1932 - 1996) Từ một kĩ sư thuỷ lợi, ông đã tự nghiên cứu, học tập để trở thành 1 nhà vật lí nổi tiếng, tham gia đóng góp xuất sắc cho nền khoa học trong nước và Quốc tế. Giáo sư bác sĩ Tôn Thất Bách Ông là 1 danh y, 1 hiệu trưởng, 1 giám đốc, đại biểu Quốc hội, 1 nhân cách cao đẹp. Cả đời ông đã cống hiến một nền y học: "Cứu nhân độ thế". Tục ngữ: Giá áo, túi cơm.

File đính kèm:

  • docTiet1314 LD va sangdoc.doc
Giáo án liên quan