I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Giúp Hs hiểu được thế nào là đạo đức và kỉ luật, mối quan hệ giữa chúng.
- Hình thành ở Hs sự tôn trọng kỉ luật và phê phán thói tự do và vô kỉ luật.
- Giúp Hs biết tự đánh giá hành vi của bản thân và người khác về những biểu hiện của tính kỉ luật của một cá nhân hoặc một tập thể theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật đã học.
II. CHUẨN BỊ:
- Tranh ảnh, tài liệu, băng hình.
- Một số mẩu chuyện, câu nói của các vị danh nhân.
34 trang |
Chia sẻ: baoan21 | Lượt xem: 1141 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Giáo dục công dân lớp 7 - Tuần 4 - Bài 4 - Tiết 4: Đạo đức và kỉ luật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch truyện đọc:
HS đọc phân vai, đóng lại câu chuyện trên.
Thái độ lúc đầu của Khôi đối với cô giáo như thế nào?
Cô giáo Vân đã có việc làm như thế nào trước thái độ của Khôi?
Vì sao bạn Khôi lại có sự thay đổi đó?
Em có nhận xét gì về việc làm và thái độ của cô giáo Vân.
Em rút ra bài học gì qua câu chuyện trên?
? Theo em, đặc điểm của lòng khoan dung là gì?
Hoạt động 3: Bài học:
Vì sao cần phải biết lắng nghe và chấp nhận ý kiến của người khác?
Làm thế nào để có thể hợp tác hơn với các bạn ở lớp ở trường?
Phải làm gì khi có sự bất đồng, hiểu lầm, hoặc xung đột?
Khi biết bạn có khuyết điểm, ta nên xử sự như thế nào?
Hs khái quát nội dung bài học trên những ý sau: đặc điểm, ý nghĩa, cách rèn kuyện lòng khoan dung.
Hoạt động 4: Luyện tập:
Em hãy kể một việc làm thể hiện lòng khoan dung của em. Một việc làm của em thiếu khoan dung đối với bạn?
Làm bài b sgk – 25.
Chơi sắm vai.
Hoạt động 5 : Luyện tập, củng cố:
Hằng và Lan ngồi cạnh nhau trong lớp. Một lần, Hằng vô ý làm dây mựac ra vở của Lan. Lan nổi cáu mắng Hằng. Em hãy nhận xét thái độ và hành vi của Hằng.
Trình bày ý kiến cá nhân.
Hoạt động 6: Dặn dò:
Khoan dung là một đức tính cao đẹp và có ý nghĩa to lớn. Nó có giúp con người dễ dàng sống hoà nhập trong đời sống cộng đồng, nâng cao vai trò uy tín cá nhân trong xã hội. Khoan dung làm cho đời sống xã hội trở nên lành mạnh, tránh được bất đồng gây xung đột căng thẳng có hại cho cá nhân và xã hội.
Bài tập về nhà b, c, d.
Chuẩn bị bài sau.
20'
10'
10'
3'
1'
Tìm hiểu truyện đọc:
Thái độ của Khôi:
Lúc đầu đứng dậy, nói to.
Về sau: chứng kiến cô tập viết, cúi đầu, rơm rớm nước mắt, giọng ngèn ngẹn, xin cô tha thứ.
Đứng lặng người, mắt chớp, mặt đỏ rồi tái dần, rơi phấn, xin lỗi hs.
Cô tập viết.
Tha lỗi cho hs.
- Sự thay đổi của Khôi:
Khôi đã chứng kiến cảnh cô Vân tập viết, biết được nguyên nhân vì sao cô viết khó khăn.
Cô là người kiên trì, có tấm lòng khoan dung và độ lượng.
Không nên vội vàng, định kiến khi nhận xét người khác.
Cần biết chấp nhận và tha thứ cho người khác.
* Đặc điểm của lòng khoan dung:
- Biết lắng nghe để hiểu người khác
- Biết tha thứ cho người khác.
- Không chấp nhặt, không thô bạo.
- Không định kiến, không hẹp hòi khi nhận xét người khác.
- Luôn tôn trọng và chấp nhận người khác.
2. Bài học:
- Có như vậy mới không hiểu lầm, không gây sự bất hoà, không đối xử nghiệt ngã với nhau. Tin tưởng và thông cảm với nhau, sống chân thành và cởi mở hơn. Đây chính là bước đầu hướng tới lòng khoan dung.
- Tin vào bạn, chân thành, cởi mở với bạn, lắng nghe ý kiến, chấp nhận ý kiến đúng, góp ý chân thành, không ghen ghét, định kiến, đoàn kết, thân ái với bạn.
- Khi có sự bất đồng phải ngăn cản, tìm hiểu nguyên nhân, giải thích, tạo điều kiện, giảng hoà.
- Tìm hiểu nguyên nhân, giải thích, thuyết phục, góp ý với bạn.
- Tha thứ và thông cảm với bạn.
- Không định kiến.
3. Bài tập:
Tuần 11 + 12 bài 9 tiết 11 + 12 :
Xây dựng gia đình văn hoá
Ngày soạn : 27/10/2008
Ngày dạy : 7A: 30/10/2008; 6/11/2008;
7B:31/10/2008; 7/11/2008.
i. mục tiêu bài học :
- Giúp Hs hiểu được nội dung bài học và ý nghĩa của việc xây dựng gia đình văn hoá.
- Mối quan hệ giữa quy mô gia đình và chất lượng cuộc sống.
- Bổn phận và trách nhiệm của bản thân trong xây dựng gia đình văn hoá.
- Hình thành ở học sinh tình cảm yêu thương, gắn bó, quý trọng gia đình và mong muốn tham gia xây dựng gia đình văn hoá, văn minh hạnh phúc.
- Biết giữ gìn danh dự gia đình, tránh thói hư, tật xấu, các tệ nạn xã hội. Có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hoá.
ii. chuẩn bị :
- Giáo viên: SGK, SGV giáo án
- Học sinh: Đọc trước bài.
iii. các hoạt động dạy học chủ yếu :
* kiểm tra bài cũ :
Em đồng ý với ý kiến nào sau đây :
Nên tha thứ cho lỗi nhỏ của bạn.
Khoan dung là nhu nhược, là không công bằng.
Người khôn ngoan là người có tấm lòng bao dung.
Quan hệ mọi người sẽ tốt đẹp nếu có lòng khoan dung.
Chấp vặt và định kiến sẽ có hại cho quan hệ bạn bè.
Hoạt động 1 : Giới thiệu bài :
Tối thứ bảy, cả gia đình Mai đang vui vẻ trò chuyện sau bữa cơm tối thì bác tổ trưởng tổ dân phố đến chơi. Bố mẹ vui vẻ mời bác ngồi, Mai lễ phép chào bác. Sau một hồi trò chuyện, bác đứng lên đưa cho mẹ Mai giấy chứng nhận gia đình văn hoá và dặn dò, nhắc nhở gia đình Mai cố gắng giữ vững Khi bác tổ trưởng ra về, Mai vội hỏi mẹ : Mẹ ơi, gia đình văn hoá có nghĩa là gì hả mẹ. Mẹ Mai cười.
Để giúp Mai và các em hiểu.
Hoạt động của Gv
Hoạt động của Hs
Hoạt động 2 : Phân tích truyện đọc :
Hs đọc truyện, thảo luận nhóm theo những câu hỏi sau :
- Gia đình cô Hoa có mấy người ? Thuộc mô hình gia đình như thế nào ?
- Đời sống tinh thần của gia đình cô Mai ra sao ?
Gia đình cô Mai đối xử như thế nào với bà con hàng xóm lắng giềng ?
Gia đình cô đã làm tốt nhiệm vụ công dân như thế nào ?
Gv chốt : gia đình cô Hoa đã đạt gia đình văn hoá.
Hs thảo luận tiêu chuẩn đạt gia đình văn hoá .
Liên hệ tình hình địa phương và nêu ví dụ minh hoạ.
Thảo luận các tình huống sau :
1. Gia đình bác Ân là cán bộ công chức về hưu, nhà tuy nghèo nhưng mọi người rất yêu thương nhau. Con cái ngoan ngoãn chăm học, chăm làm. Gia đình bác luôn thực hiện tốt bổn phận của công nhân.
2. Cô chú Hùng là gia đình giàu có. Chú làm giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn. Cô là kế toán cho một công ty xuất nhập khẩu. Do cô chú mải làm ăn, không quan tâm đúng mức đến con cái nên chúng ccã mắc phải thói hư tật xấu như bỏ học, đua đòi bạn bè. Gia đình cô chú không quan tâm đến mọi người xung quanh. Trước đây chú Hùng còn trốn nghĩa vụ quân sự.
3. Gia đình bác Huy có hai con trai lớn. Vợ chồng bác thường hay cãi nhau. Mỗi khi gia đình bất hoà là bác lại uống rượu và chửi bới lung tung. Hai con trai bác cũng cãi nhau và xưng hô rất vô lễ.
Hs tự do phát biểu ý kiến. Gv nhận xét bổ sung và chốt : Nói đến gia đình văn hoá là nói đến đời sống vật chất và tinh thần. Đó là sự kết hợp hài hoà tạo nên gia đình hạnh phúc. Gia đình hạnh phúc sẽ góp phần tạo nên xã hội ổn định và văn minh.
HS thảo luận :
1. Tiêu chuẩn cụ thể về việc xây dựng gia đình văn hoá ở địa phương em là gì ?
2. Bổn phận và trách nhiệm của mỗi thành viên trong gia đình trong việc xây dựng gia đình văn hoá.
Hoạt động 3 : Bài học :
Từ phần tìm hiểu trên, chúng ta đã biết : tiêu chuẩn, nội dung hoạt động, bài học thực tiễn để xây dựng gia đình văn hoá.
Theo em, thế nào là gia đình văn hoá?
ý nghĩa của gia đình văn hoá ?
Bổn phận trách nhiệm của bản thân ?
Quan hệ giữa hạnh phúc gia đình và hạnh phúc xã hội ?
Hướng dẫn cho hs hiểu những biểu hiện trái với gia đình văn hoá và nguyên nhân của nó.
Hoạt động 5 : Luyện tập :
Hướng dẫn hs làm bài tập d–29–SGK.
Những câu tục ngữ sau chỉ mối quan hệ như thế nào ?
Anh em như thể chân tay.
Em ngã đã có chị nâng.
Cha sinh không tày mẹ dưỡng.
Con khôn không lo, con khó không dại có cũng như không.
Sẩy cha còn chú, sẩy mẹ bú dì.
Của chồng công vợ.
Hoạt động 6: Luyện tập, củng cố :
Cho hs chơi trò sắm vai các tình huống thể hiện sự ứng xử trong gia đình.
Chia hs làm 3 nhóm, yeu cầu tự xây dựng tình huống, tự xây dựng kịch bản, phân công vai diễn.
Nội dung :
Cách ứng xử giữa hai chị em.
Cách ứng xử giữa con cái với bố mẹ.
Cách ứng xử giữa vợ với chồng.
Gv nhận xét, lí giải.
Kết luận : Vấn đề gia đình và xây dựng gia đình văn hoá có ý nghĩa hết sức quan trọng. Gia đình là tế bào xã hội, là cái nôi hình thành nhân cách con người. Xây dựng gia đình văn hoá lá góp phần làm cho xã hội bình yên hạnh phúc. Hs chúng ta phải cố gắng rèn luyện góp phần xây dựng gia đình có lối sống văn hoá - giữ vững truyền thống của dân tộc.
Hoạt động 7 : Dặn dò :
Bài tập về nhà a, b, c, d, e, g.
Sưu tầm ca dao, tục ngữ.
Chuẩn bị bài sau.
1, Tìm hiểu truyện đọc :
Mọi người chia sẻ lẫn nhau.
Đồ đạc trong nhà được sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ, đẹp mắt.
Không khí gia đình đầm ấm, vui vẻ.
Mọi người trong gia đình biết chia sẻ buồn vui cùng nhau.
Đọc sách báo, trao đổi chuyên môn.
Tú ngồi học bài.
Cô chú là chiến sĩ thi đua, Tú là hsg.
Tích cực xây dựng nếp sống văn hoá ở khu dân cư.
Cô chú quan tâm giúp đỡ nối xóm.
Tận tình giúp đỡ người ốm đau, bệnh tật.
Vận động bà con làm vệ sinh môi trường.
Chống các tệ nạn xã hội.
Xây dựng kế hoạch hoá gia đình.
Xây dựng gia đình hoà thuận, tiến bộ, hạnh phúc, sinh hoạt văn hoá lành mạnh.
Đoàn kết với cộng đồng.
Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân.
1. Gia đình bác Ân không giàu nhưng vui vẻ, đầm ấm, hạnh phúc.
2. Gia đình chú Hùng giàu nhưng không hạnh phúc, thiếu hẳn cuộc sống tinh thần lành mạnh.
3. Gia đình bác Huy bất hoà thiếu nề nếp gia phong.
Tiêu chuẩn cụ thể về xây dựng gia đình văn hoá :
Thực hiện sinh đẻ có kế hoạch.
Nuôi con khoa học, con cái ngoan ngoãn, học giỏi.
Lao động xây dựng kinh tế gia đình ổn định.
Thực hiện bảo vệ môi trường.
Thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Hoạt động từ thiện.
Tránh xa và bài trừ tệ nạn xã họi.
Trách nhiệm xây dựng gia đình văn hoá :
Chăm học, chăm làm.
Sống giản dị lành mạnh.
Thật thà tôn trọng mọi người.
Kính trọng lễ phép.
Đoàn kết, giúp đỡ mọi người trong gia đình.
Không đua đòi ăn chơi.
2, Bài học :
Tiêu chuẩn gia đình văn hoá :
Gia đình hoà thuận, hạnh phúc, tiến bộ.
Thực hiện KHHGĐ.
Đoàn kết với hàng xóm láng giềng, hoàn thành nghĩa vụ công dân.
ý nghĩa :
- Gia đình là tổ ấm nuôi dưỡng con người.
- Gia đình bình yên thì xã hội sẽ ổn định.
- Góp phần xây dựng xã hội văn minh tiến bộ.
Trách nhiệm :
Sống lành mạnh, sinh hoạt giản dị.
Chăm ngoan học giỏi.
Kính trọng giúp đỡ ông bà, cha mẹ.
Thương yêu anh chị em.
Không đua đòi ăn chơi.
Tránh xa tệ nạn xã hội.
Biểu hiện của gia đình văn hoá :
Coi trọng tiền bạc.
Không quan tâm giáo dục con.
Không có tình cảm đạo lí.
Con cái hư hỏng.
Vợ chồng bất hoà, không chung thuỷ.
Bạo lực trong gia đình.
Đua đòi ăn chơi.
Nguyên nhân :
Cơ chế thị trường.
Chính sách mở cửa, ảnh hưởng tiêu cực của nền văn hoá ngoại lai.
Tệ nạn xã hội.
Lối sống thực dụng.
Quan niệm lạc hậu.
3, Bài tập :
Tình anh em.
Tình chị em.
Cha mẹ.
Con cái.
Bà con họ hàng.
Của chồng công vợ.
File đính kèm:
- GA GDCD 7.doc