Giáo án Giáo dục công dân lớp 7 - Tiết 20, 21, 22

I.Mục tiêu bài học:

1.Kiến thức:

-Giúp HS biết nội dung cơ bản và yêu cầu cần đạt khi thiết kế của 1 bản kế hoạch

2.Kỹ năng:

- Nhận xét, đánh giá về kế hoạch làm việc của HS hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng và kỹ năng điều chỉnh, tự đánh giá kết quả hoạt động theo kế hoạch.

- Bước đầu biết XD kế hoạch làm việc hợp lý.

3.Thái độ:

- Rèn cho HS có ý chí, nghị lực, quyết tâm xây dựng kế hoạch sống và làm việc. Có nhu cầu sống và làm việc có kế hoạch, đồng thời biết phê phán lối sống tuỳ tiện ở những người xung quanh.

II. Tài liệu và phương tiện:

1.Tài liệu:

SGK, SGV giỏo dục cụng dõn 7.

2.Thiết bị:

- Tranh ảnh, câu chuyện

-Bút dạ, giấy khổ lớn. đèn chiếu.

3.Phương pháp:

-Kể chuyện.

-Phân tích.

-Thảo luận nhóm.

-Diễn giải - đàm thoại.

 

doc11 trang | Chia sẻ: baoan21 | Lượt xem: 1123 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Giáo dục công dân lớp 7 - Tiết 20, 21, 22, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẹp hơn. Hoạt động 2: Rút ra kết luận bài học. - HS thảo luân. ? Thế nào là sống và làm việc có kế hoạch. ?Tác dụng của làm việc có kế hoạch. ? ý nghĩa của làm việc có kế hoạch. ? Trách nhiệm của bản thân khi thực hiện kế hoạch. - HS trả lời ý kiến thảo luận. GV nhận xét, kết luận. -2 HS đọc bài học ở SGK Hoạt động 3 Luyện tập - HS nêu kế hoạch bài tập d đã làm ở nhà, nhận xét ? Khi lập kế hoạch, em có cần trao đổi ý kiến với bố mẹ hoặc những người khác trong gia đình không ? Vì sao ? Trong phần bài học gv đã hướng dẫn kỹ bài b. 1.ý kiến của em về việc làm của Phi Hùng? Tác hại của việc làm đó? 2.Giải thích câu: “Việc hôm chớ để ngày mai”. Hoạt động 4: Rèn luyện bản thân và củng cố. GV: Tổ chức chơi đóng vai Tình huống 1: -Bạn Hạnh cẩu thả, tùy tiện, tác phong luộm thuộm, không có kế hoạch, kết quả học tập kém. Tình huống 2: -Bạn Minh cẩn thận, chu đáo, làm việc có kế hoạch, kết quả học tập tốt được mọi người quý mến. GV: Nhận xét các bạn đóng vai. Nhắc nhở và động viên các em. 1.Làm việc có kế hoạch là: - Xác định nhiệm vụ, sắp xếp công việc hàng ngày, hàng tuần một cách hợp lý. - Quyết tâm thực hiện kế hoạch có chât lượng, kết quả cao 2.Tác dụng: - Giúp chúng ta chủ động, tiết kiệm thời gian, công sức. - Đạt kết quả cao trong công việc. - Không cản trở, ảnh hưởng đến người khác. 3.ý nghĩa của làm việc có kế hoạch: -Giúp ta chủ động, tiết kiệm thời gian, công sức. -Đạt kết quả cao trong công việc. -Không cản trở, ảnh hưởng đến người khác. 4.Trách nhiệm của bản thân: - Vượt khó, kiên trì, sáng tạo. - Làm việc theo kế hoạch, biết điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết. 3. Luyện tập Câu 1: Việc làm của Phi Hùng -Làm việc tùy tiện. -Không thuộcbài. -Kết quả kém. Câu 2: Đại ý: Quyết tâm, tránh lãng phí thời gian, đúng hẹn với bản thân, mọi người, làm đúng kế hoạch đề ra. GV kết luận toàn bài: Sống và làm việc có kế hoạch có ý nghĩa to lớn trong cuộc sống của mỗi người. Trong thời đại khoa học và công nghệ phát triển cao thì sống và làm việc có kế hoạch là một yêu cầu không thể thiếu được đối với người lao động. HS chúng ta phải học tập, rèn luyện thói quen làm việc có khoa học để đạt kết quả tốt trong học tập, xứng đáng là con ngoan trò giỏi. 4. Hướng dẫn học ở nhà: -Về nhà lập kế hoạch làm việc tuần. -Chuẩn bị bài 13. Quyền được bảo vệ chăm sóc và giáo dục của trẻ em Việt Nam. IV.Rút kinh nghiệm TUẦN 22 Tiết 22 Bài 13: Quyền được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục của trẻ em việt nam( T.1) I.Mục tiêu bài học: 1.Kiến thức: - Giúp HS biết được một số quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em Việt Nam, hiểu được vì sao phải thực hiện tốt các quyền và bổn phận đó. 2.Kỹ năng: - Giúp HS biết được một số quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em Việt Nam, hiểu được vì sao phải thực hiện tốt các quyền và bổn phận đó. 3.Thái độ: - Giáo dục HS biết ơn sự quan tâm chăm sóc, giáo dục của xã hội và gia đình; phê phán, đấu tranh với các hành vi vi phạm quyền trẻ em và không thực hiện đúng với bổn phận của mình. Nhắc nhở mọi người cùng thực hiện. II. Tài liệu và phương tiện: 1.Tài liệu: -Hiến pháp 1992, Bộ luật dân sự, Luật bảo vệ, Chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật giáo dục. 2.Thiết bị: -SGK, SGV. -Phiếu học tập. - Tranh ảnh, đèn chiếu. -Bút dạ, giấy khổ lớn. đèn chiếu. 3.Phương pháp: -Kể chuyện. -Phân tích, nêu và giải quyết vấn đề. -Thảo luận nhóm. -Diễn giải - đàm thoại. III.Tiến trình bài dạy: 1.Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh: a.Kiểm tra hs đã chuẩn bị bài mới: - Đọc trước bài ở nhà. b.Kiểm tra hs chuẩn bị bài cũ: -GV thu bài về nhà của 2 học sinh. Lập kế hoạch làm việc 1 tuần. HS1: Thế nào là sống và làm việc có kế hoạch? ý nghĩa? HS2: Trách nhiệm của bản thân em khi thực hiện kế hoạch? 2.Giới thiệu bài: a.Giới thiệu: Để tìm các quyền và bổn phận của trẻ em Việt Nam các em tìm hiểu qua học hôm nay b.Các hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức Hoạt động 1: giới thiệu bài - HS xem tranh về các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em. ? Nêu tên 4 nhóm quyền cơ bản của trẻ em đã học ở bài 12, lớp 6. (Công ước) ? Trẻ em Việt Nam nói chung và bản thân các em đã được hưỡng các quyền gì? ? Quan sát các hình vẽ SGK và cho biết mỗi hình vẽ thể hiện quyền gì của trẻ em. GV: Để làm rõ hơn quyền của trẻ em được văn bản nào quy định và được quy định như thế nào chúng ta học bài hôm nay. GV ghi đề. Hoạt động 2: Khai thác nội dung truyện đọc - HS đọc truyện “Một tuổi thơ bất hạnh” - HS thảo luận nhóm. (4 nhóm) Nhóm 1: Tuổi thơ của Thái đã diễn ra như thế nào? Những hành vi vi phạm pháp luật của Thái là gì? - Tuổi thơ của Thái: Phiêu bạt, bất hạnh, tủi hờn, tội lỗi. - Thái đã vi phạm: Lấy cắp xe đạp của mẹ nuôi, bỏ đi bụi đời, chuyên cướp giật (1-2 lần/ngày) Nhóm 2: Hoàn cảnh nào dẫn đến hành vi vi phạm của Thái? Thái đã không được hưởng những quyền gì? - Hoàn cảnh của Thái: Bố mẹ li hôn khi 4 tuổi; bố mẹ đi tìm hạnh phúc riêng; ở với bà ngoại già yếu; làm thuê vất vả. - Thái không được hưởng quyền: Được bố mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy bảo (Đi học, có nhà ở). Nhóm 3: Thái phải làm gì để trở thành người tốt? - Thái phải làm: Đi học, rèn luyện tốt, vâng lời cô chú, thực hiện tốt nội quy của trường; Chịu khó làm việc, không nghe theo kẻ xấu; vừa đi học, vừa đi làm. Nhóm 4: Mọi người chúng ta cần giúp đỡ Thái như thế nào ? - Mọi người cần giúp Thái có điều kiện tốt trong trường giáo dưỡng, ra trường giúp Thái hoà nhập cộng đồng; được đi học và có việc làm tốt; quan tâm, động viên, không xa lánh. - Các nhóm trình bày ý kiến thảo luận. HS: Tự bộc lộ suy nghĩ: Nừu rơi vào cảnh Thái thì -ở với mẹ nuôi chịu khó làm việc có tiền để được đi học. -Không nghe theo kẻ xấu. -Vừa đi học, vừa đi làm để có được cuộc sống yên ổn. HS: Tham gia góp ý. * GV nhận xét, kết luận: Công ước LHQ về quyền trẻ em được Việt Nam tôn trọng và phê chuẩn năm 1990 và được cụ thể hoá trong các văn bản pháp luật của nước tI Chúng ta sẽ được nghiên cứu các quyền cơ bản đó. Hoạt động 3: Tìm hiểu nội dung bài học. - GV giới thiệu các loại luật liên quan đến quyền trẻ em của Việt Nam. - GV chiếu lên màn hình: + Hiến pháp 1992. (-Điều 59,61,65,71) + Luật bảo vệ. Chăm sóc và giáo dục trẻ em. (Điều 5,6,7,8) + Bộ luật dân sự. (Điều 37,41,55) + Luật hôn nhân gia đình năm 2003 (điều 36,37,92) - GV chiếu lên máy quyền cơ bản của trẻ em Việt Nam: ? Phân loại 5 quyền ứng với 5 hình ảnh? - Hình 1- Quyền d. - Hình 2- Quyền b. - Hình 3- Quyền I - Hình 4,5- Quyền c. - GV chiếu lên máy quyền được bảo vệ, GD và chăm sóc trẻ em. -HS: Quan sát và ghi bài. GV: Giải thích Các quyền trên đây của trẻ em là nói lên sự quan tâm đặc biệt của nhà nước ta. Khi nói được hưởng các quyền lợi thì chúng ta phải nghĩ đến nghĩa vụ (bổ phận) của chúng ta với gia đình và xã hội. - GV: Khi được hưởng các quyền lợi thì chúng ta nghĩ đến bổn phận của chúng ta với gia đình và XH ? - HS: Nêu bổn phận của trẻ em với gia đình và XH. GV cho 2 nhóm chơi. HS ghi ý kiến lên bảng. - GV nhận xét, ghi điểm cho 2 nhóm. - HS thảo luận cá nhân theo phiếu: ? ở địa phương em đã có những hoạt động gì để bảo vệ chăm sóc, GD trẻ em? ? Em và các anh chị, bạn bè mà em biết còn có quyền nào chưa được hưởng? ? Em có kiến nghị gì với cơ quan chức năng ở địa phương về biện pháp để bảo đảm thực hiện quyền trẻ em? - GV thu 2 phiếu mỗi câu hỏi để sữa. - 2HS đọc lại toàn bộ nội dung bài học. HS: nhận xét, trao đổi. GV: Phân tích và rút ra bài học. -HS: ghi bài. Hoạt động 4: Luyện tập. - GV hướng dẫn HS làm bài tập a, d. ?Những việc làm nào sau đây thực hiện quyền trẻ em. 1.Tổ chức việc làm cho trẻ em nghèo. 2.Lập quỹ khuyến học giúp đỡ trẻ em nghèo vượt khó. 3.Tổ chức lớp học tình thương. 4.Kinh doanh trên sức lao động trẻ em. 5.Tổ chức văn nghệ thể thao cho trẻ em đường phố. 6.Quan tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật. HS lên bảng ghi ý kiến, cả lớp nhận xét. GV: bổ sung ý kiến, giải thích vì sao. Các phương án còn lại không đúng. - Nhóm 1: Quyền sống còn. - Nhóm 2: Quyền được bảo vệ. - Nhóm 3: Quyền phát triển. - Nhóm 4: Quyền tham giI - Quyền được học tập, khám bệnh, chăm sóc, ăn mặc,. I. Truyện đọc: “Một tuổi thơ bất hạnh” II. Nội dung bài học: 1.Quyền được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục. -Quyền được bảo vệ : Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch. Trẻ em được nhà nước và xã hội tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm và danh dự. -Quyền được chăm sóc : nuôi dạy để phát triển, được bảo vệ sức khỏe, được sống chung với cha mẹ và được hưởng sự chăm sóc của các thành viên trong gia đình.. -Quyền được giáo dục : +Trẻ em có quyền được dọc tập, được dạy dỗ. +Trẻ em có quyền được vui chơi giải trí, tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao. 2.Bổn phận của trẻ em: - Trong gia đình: yêu quý, kính trọng, hiếu thảo,vâng lời, giúp đỡ ông bà cha mẹ; yêu thương đùm bọc, chăm sóc giúp đỡ anh chị em - Trong XH: yêu quê hương đất nước; có ý thức XD và bảo vệ TQ; tôn trọng và chấp hành pháp luật; thực hiện nếp sống văn minh; tôn trọng, lễ phép với người lớn; Bảo vệ tài nguyên môi trường; không tham gia tệ nạn XH; chăm chỉ HT rèn luyện đạo đức. 2. Trách nhiệm của gia đình, nhà nước và xã hội. - Cha mẹ (người đỡ đầu) chịu trách nhiệm về việc bảo vệ, chăm sóc, nuôi dạy trẻ em tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển trẻ em. - Nhà nước và XH tạo mọi điều kiện tốt nhất để bảo vệ quyền lợi của trẻ em.Có trách nhiệm chăm sóc giáo dục và bồi dưỡng cấc em trở thành người công dân có ích cho đất nước. III. Bài tập: Câu a: Hành vi xâm phạm quyền trẻ em 1, 2, 4, 6 Câu d. Đáp án: 1, 3. Đáp án: 1.2.3.5.6 3.Củng cố: - GV chốt lại nội dung chính, kết luận: “Trẻ em như búp trên cành” là sự quan tâm đặc biệt của Bác Hồ. Trẻ em là niềm tự hào, là tương lai của đất nước, là lớp người XD và bảo vệ tổ quốc mai sau nên cần được quan tâm, chăm sóc, bảo vệ. Đúng như lời dạy của Bác Hồ: Vì lợi ích mười năm trồng cây Vì lợi ích trăm năm trồng người 4.Hướng dẫn học ở nhà: -Làm BT b, c, đ. -Sưu tầm tranh ảnh về tài nguyên, môi trường. IV.Rút kinh nghiệm

File đính kèm:

  • docGDCD 7_T20.22.doc