I.Mục tiêu bài học:
1. Về kiến thức:
- Hiểu được thế nào là Hôn nhân, gia đình.
- Nêu được các chức năng cơ bản của gia đình.
- Hiểu được các chức năng trong gia đình và trách nhiệm của các thành viên.
- Hiểu được mối quan hệ giữa tình yêu, hôn nhân và gia đình
2. Về kỹ năng:
- Biết nhận xét, đánh giá một số quan niệm sai lầm về hôn nhân và gia đình.
- Thực hiện tốt trách nhiệm của bản thân trong gia đình.
3. Về thái độ:
- Đồng tình, ủng hộ các quan niệm đúng đắn về hôn nhân và gia đình.
- Yêu quý gia đình.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Sách giáo khoa GDCD 10.
- Sách giáo viên GDCD 10.
- Tranh ảnh có liên quan đến nội dung bài học.
- Biểu đồ, sơ đồ có liên quan đến nội dung bài học.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Sách giáo khoa GDCD 10.
- Xem bài học bài trước khi đến lớp
7 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 501 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Giáo dục công dân Lớp 11 - Bài 12: Công dân với tình yêu hôn nhân và gia đình - Nguyễn Văn Tấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à ép buộc
+ Hôn nhân một vợ một chồng: vì bản chất của tình yêu là ích kĩ, không thể chia sẽ
+ Vợ chồng bình đẳng:
. Bình đẳng trong kết hôn: 2 người bình đẳng không ép buộc nhau trong kết hôn
. Bình đẳng trong chung sống: nhân thân 2 người có nghĩa vụ tôn trọng các quyền riêng tư của nhau như: tài sản, quyền nghĩa vụ chăm sóc con cái
. Bình đẳng trong li hôn: có quyền yêu cầu li hôn như nhau.
- GV: điểm khác biệt lớn nhất giữa hôn nhân nước ta hiện nay với hôn nhân thời phong kiến là gì?
- HS: trả lời
- GV:
+Nước ta là hôn nhân tự nguyện, tiến bộ một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
+ Phong kiến: hạn chế quyền lợi người phụ nữ người chồng có thể có nhiều vợ, vợ chỉ được có một chồng, hôn nhân chủ yếu do sự ràng buộc gia đình và vì lợi ích kinh tế của hai bên thường không mang tính tự nguyện như hiện nay.
2. Hôn nhân :
a. Hôn nhân là gì ?
Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn.
b. Chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay
- Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ.
- Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
15 phút
Hoạt động 2: Bằng phương pháp nêu vấn đáp kết hợp với thuyết trình giáo viên giúp học sinh tìm hiểu khái niệm gia đình và các chức năng của gia đình.
Mục tiêu : HS hiểu gia đình là gì ? chức năng của gia đình ?
- Cách tiến hành:
- GV: thuyết trình đi đến khái niệm gia đình
+ Hôn nhân tạo nên cuộc sống gia đình: gia đình là quá trình hình thành giữa 2 người Nam, Nữ không quen biết yêu nhau rồi thông qua hôn nhân tạo thành đạo nghĩa vợ chồng sinh con đẻ cái nuôi dưỡng con cái trưởng thành trở thành gia đình hoàn chỉnh
+ Có nhiều loại gia đình:
. Nếu lấy số lần hôn nhân làm tiêu chí thí có 2 loại:gia đình đơn hôn(1 vợ 1 chồng cho đến già), gia đình đa hôn(người đàn ông có nhiều vợ dây là gia đình thường phát triển trong thời kì phong kiến được chấp nhận theo quan điểm” trai năm thê bảy thiếp, gái chính chuyên chỉ có một chồng”
. Nếu theo tiêu chuẩn chế độ gia đình có 2 loại: gia đình hạt nhân(cha mẹ con cái 2 thế hệ), gia đình đa thế hệ(Tam, tứ , đại, đồng, đường nhiều thế hệ chung sống với nhau), ngoài ra còn có gia đình quy mô nhỏ, quy mô lớn, gia đình đầy đủ và gia đình không đầy đủ
+ Các giai đoạn phát triển của gia đình:
Thời kì yêu đương=>tự nguyện kết hôn(PL công nhận)=>sinh con=>con cái trưởng thành(giai đoạn cha mẹ vất vả)=>bước sang tuổi già
Gia đình là một nhóm tâm lí đặc thù, được xây dựng trên cơ sở hôn nhân, tạo nên quan hệ máu mủ ruột thịt và quan hệ tình cảm trách nhiệm thiên liêng đã gắn bó các thành viên với nhau thành sợ dây liên hệ thường xuyên lâu dài, suốt đời, họ quan tâm đến nhau chia sẽ lẫn nhau
- GV: gia đình là gì?
- HS: trả lời
- GV: nhận xét kết luận
- GV: chuyển ý
Gia đình là tế bào xã hội, gia đình bình yên thì xã hội mới hạnh phúc. Để xã hội hạnh phúc phát triển thì gia đình phải đảm bảo các chức năng nào?
- GV: Gia đình có những chức năng nào?
- HS: trả lời
- GV : nhận xét
- GV: chuyển ý
Xét về góc độ xã hội, quốc gia muốn hùng mạnh phát triển tất yếu phải tái sản xuất ra sức lao động xã hội, nói đến tái sản xuất ra bản thân nghĩa là sinh sản thay thế những thế hệ đã mất đi do già lão, bệnh tật, tai nạn v.vđồng thời thế hệ sinh sản ra phải là một thế hệ có trình độ năng lực hơn thế hệ trước, tạo ra một thế hệ càng văn minh càng tiến bộ. Ngày nay chức năng sinh sản liên quan mật thiết đến nguy cơ bùng nổ dân số và gạt đi quan niệm “trời sinh voi, sinh cỏ” Để đảm bảo các chức năng trên thì chúng ta phải thực hiện tốt chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, mỗi gia đình chỉ nên có từ 1-2 con để nuôi dạy con khỏe mạnh, đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần giúp trẻ phát triển toàn diện. chấp hành chủ trương của chính phủ về chính sách dân số nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội
- GV: theo em một gia đình hiện nay có mấy con vì sao?
- HS: trả lời
- GV : nhận xét
- GV: chuyển ý
Từ bao đời nay gia đình được coi là một đơn vị kinh tế và tiêu dùng của xã hội, con người sinh ra và lớn lên trong gia đình trước tiên là cần đến ăn, mặc, ở, khi nói đến chức năng kinh tế trước hết phải làm sao cho mọi thành viên trong gia đình có được cuộc sống tự do ấm no, hạnh phúc, phải biết tổ chức hoạt động kinh tế trong gia đình, chức năng kinh tế có ý nghĩa quyết định đối với mọi thành viên đồng thời quy định chi phối các chức năng khác.
- GV : gia đình em có tổ chức sản xuất kinh doanh hoặc hoạt động dịch vụ không ?việc đó giúp gì cho gia đình em ?
- HS : trả lời
- GV : nhận xét
- GV : chuyển ý
Gia đình là không gian sở hữu thuộc mọi thành viên trong gia đình, đối với mọi thành viên sau một ngày học tập mệt mỏi thì gia đình chính là nơi để con người có được cảm giác an toàn, thoải mái sau những ngày học tập mệt mỏi thì gia đình chính là nơi nhận được sự an ủi, động viên chia sẽ vui buồn, tổ ấm gia đình như một bến đậu để những con thuyền cập bến.
- GV : để góp phần cho gia đình yên vui, hạnh phúc em có thể làm được gì ?
- HS : trả lời
- GV : nhận xét
- GV : có người cho rằng việc giáo dục trẻ là việc của nhà trường ? em có nhận xét gì về ý kiến này ?
- HS :trả lời
- GV : chuyển ý
Con người muốn trở thành con người phải có giáo dục, đó là một chân lí đã được đúc kết trong lịch sử phát triển của nhân loại, con người không có giáo dục lớn lên không khác gì cây hoang cỏ dại nếu không sống trong gia đình không khác gì những loài động vật. Theo Makarenco : những gí cha mẹ làm cho con trước 5 tuổi là 90% kết quả giáo dục, kinh nghiệm truyền thống để lại « Uống cây từ thuở con non, dạy con từ thuở con còn trẻ thơ ». Do đó giáo dục gia đình đối với con cái có ý nghĩa đối với cả cuộc đời con người, đồng thời phải kết hợp với nhà trường và xã hội thí quá trình giáo dục ngày càng hoàn thiện
- GV: trình bày vấn đề dựa vào bảng sau:
Chức năng gia đình
Nội dung
- Chức năng duy trì nồi giống
- Chức năng duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội.
- VD: Gia đình Việt Nam hiện nay có từ
1 – 2 con
- Chức năng kinh tế.
- Chức năng đảm bảo đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của gia đình
- VD: Gia đình phải biết sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chính đáng
- Chức năng tổ chức đời sống gia đình.
- Chức năng tạo cho các thành viên trong gia đình có cuộc sống an toàn, lành mạnh, dễ chịu
- VD: Thường xuyên tổ chức du lịch, tham quan, hoạt động xã hội cho gia đình...
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục con cái.
- Chức năng này đảm bảo các nhu cầu của gia đình về ăn, mặc, ở, học hànhbiết nuôi dưỡng con cái
- VD: Ông bà, cha mẹ phải biết nuôi dạy giáo dục con cái theo lẽ phải, có lối sống lành mạnh
3. Gia đình, chức năng của gia đình
a. Gia đình là gì ?
Gia đình là một cộng đồng người chung sống và gắn bó với nhau bởi hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống.
b. Chức năng của gia đình
- Chức năng duy trì nồi giống.
- Chức năng kinh tế.
- Chức năng tổ chức đời sống gia đình.
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục con cái.
4. Củng cố, dặn dò: 5 phút
Củng cố:
Câu 1:Theo quy định của pháp luật, độ tuổi được phép kết hôn của nam và nữ là bao nhiêu?
A. Nam từ 18 tuổi trở lên, nữ từ 16 tuổi trở lên.
B. Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên.
C. Nam từ 21 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên.
D. Nam từ 22 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên.
Câu 2: Gia đình hiện nay có mấy chức năng chính?
A. Ba chức năng.
B. Bốn chức năng.
C. Năm chức năng.
D. Sáu chức năng.
Dặn dò:
- Về nhà học bài và làm bài tập.
- Chuẩn bị bài tiếp theo bài 13: Công dân với cộng đồng.
Giáo viên hướng dẫn duyệt Sinh viên thực tập
NGUYỄN VĂN TẤN NGUYỄN THỊ OANH
. Đối với trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 trở đi đến trước ngày 01/01/2001 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực) mà có đủ điều kiện kết hôn, nhưng chưa đăng ký kết hôn và đang chung sống với nhau như vợ chồng, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ có nghĩa vụ đăng ký kết hôn kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003; do đó, cần phân biệt như sau:
A. Kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003 nếu họ chưa đăng ký kết hôn hoặc đã đăng ký kết hôn mà họ có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý trong trường hợp họ thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, thì quan hệ của họ vẫn được công nhận là đã xác lập kể từ ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng, chứ không phải kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Việc đăng ký kết hôn theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội do Bộ Tư pháp hướng dẫn.
B. Kể từ sau ngày 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ không được công nhận là vợ chồng; nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết và áp dụng điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, bằng bản án tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng; nếu họ có yêu cầu về nuôi con và chia tài sản, thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết theo thủ tục chung.
C. Kể từ sau ngày 01/01/2003 họ mới đăng ký kết hôn và sau đó một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý là trong trường hợp này, thì quan hệ vợ chồng của họ chỉ được công nhận là đã xác lập kể từ ngày họ đăng ký kết hôn.
Hôn nhân là sự tự nguyện giữa nam và nữ họ đến với nhau bằng tình yêu chân chính. Tuy nhiên chúng ta cần chú ý hôn nhân là tự nguyện là sự tự do kết hôn cũng tự do li hôn. Nhưng không phải là kết hôn và li hôn theo sở thích muốn cưới thì cưới muốn li hôn thì li hôn. Khi chúng ta quyết định kết hôn thì phải tự hỏi có đủ điều kiện tạo ra hạnh phúc lứa đôi chưa? Và khi li hôn thì phải ngỉ đến hậu quả của nó và tự đặt ra câu hỏi vì sao phải li hôn.
File đính kèm:
- tinh yeu.doc