Giáo án Giáo dục công dân Khối 12 - Tiết 1 đến 19 - Năm học 2010-2011

Hoạt động 1

- GV: Em hãy kể tên một số luật mà em biết? Những luật đó do cơ quan nào ban hành? việc ban hành luật đó nhằm mục đích gì?

* Vậy PL là gì?

- HS: Thảo luận

- GV: N/xét, bổ xung, kết luận.

* Hoạt động 2

- GV: Giới thiệu một số luật, sau đó cho HS n/xét về nội dung, hình thức:

- Hãy phan tích đặc trưng của luật HN & GĐ về nội dung, hình thức và hiệu lực pháp lí của luật?

+ Nội dung: Nam nữ tự nguyện kết hôn trên cơ sở tình yêu, tôn trọng lẫn nhau phù hợp sự tiến bộ xh.

+ Hình thức: Thể hiện các qui tắc: như kết hôn tự nguyện, một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng

+ Về tính hiệu lực bắt buộc: Các qui tắc ứng xử trong quan hệ HN & GĐ trở thành điều luật có hiêu lực bắt buộc mọi công dân.

 

doc48 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 553 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Giáo dục công dân Khối 12 - Tiết 1 đến 19 - Năm học 2010-2011, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t động 1 Thảo luận nhóm - GV:* Em hãy kể tên một số luật mà em biết, những luật đó do cơ quan nào ban hành? Việc ban hành PL nhằm mục đích gì? * Nêu một vài ví dụ thực tiễn ở địa phương để chứng minh? - HS: Trình bày, bổ xung ý kiến. - GV: Nhận xét, bổ xung, kết luận. Hoạt động 2 Thảo luận nhóm GV: * Vai trò của PL đối với đời sống? * Liên hệ thực tiễn ở địa phương? - HS: Trình bày, bổ xung ý kiến. - GV: Nhận xét, bổ xung, kết luận. 1. Sơ lược về hệ thống pháp luật Việt Nam a) Những yếu tố cấu thành bên trong của hệ thống PL - Quy phạm PL - Chế định PL - Ngành luật - Hệ thống PL ( HS nêu các ngành luật...) b) Những yếu tố cấu thành bên ngoài của hệ thống PL * Các văn bản luật (gồm 2 loại) + Hiến pháp + Luật, bộ luật * Các văn bản dưới luật + Pháp lệnh + lệnh + Nghị định; NQ của CP; QĐ, chỉ thị của Thủ tướng CP + QĐ, thông tư, chỉ thị của các Bộ trưởng + NQ của HĐND các cấp, chỉ thị QĐ của UBND các cấp c) Mục đích của PL Để quản lý Nhà nước và xã hội (đảm bảo quản lí thống nhất, dân chủ, có hiệu lực cao) 2. Vai trò của PL đối với đời sống + Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lí xã hội + Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền , lợi ích hợp pháp của mình + HS liên hệ thực tiễn ở địa phương 4. Củng cố – hệ thống bài học Cần nắm: - Sơ lược về hệ thống pháp luật Việt Nam - Vai trò của PL đối với đời sống 5. Hướng dẫn về nhà Đọc bài:6 sgk. Soạn ngày 05/12/2010 Bài 6 (4 tiết) Tiết 18 CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN Lớp Ngày giảng HS vắng mặt Ghi chú 12A 06/12/2010 12B 09/12/2010 A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Về kiến thức - Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa của các quyền tự do cơ bản của CD: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể ; Quyền được PL bảo hộ về tính mạng , sức khỏe , danh dự và nhân phẩm ; Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; Quyền bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại , điện tín ; Quyền tự do ngôn luận. - Trình bày được trách nhiệm của NN và CD trong việc bảo đảm và thực hiện các quyền tự do cơ bản của CD. 2. Về ki năng - Biết phân biệt những hành vi thực hiện đúng và hành vi xâm phạm quyền tự do cơ bản của công dân. - Biết tự bảo vệ mình trước các hành vi xâm phạm của người khác. 3. Về thái độ - Có ý thức bảo vệ các quyền tự do cơ bản của mình và tôn trọng các quyền tự do cơ bản của người khác - Biết phê phán các hành vi xâm phạm tới các quyền tự do cơ bản của công dân. B. CHUẨN BỊ 1. Phương tiện SGK, SGV, sáchTK, tình huống GDCD 12, HP 1992 2. Thiết bị - Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to. - Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu. C. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: Không Giảng bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học * Hoạt động 1 Thảo luận nhóm: Tình huống trong SGK: Ông A mất xe máy và khẩn cấp trình báo với công an xã. Trong việc này, ông A khẳng định anh X là người lấy cắp. Dựa vào lời khai báo của ông A, công an xã đã ngay lập tức bắt anh X và ép buộc anh phải nhận là đã lấy cắp. Việc làm của công an xã là vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân. * Tại sao việc làm này của công an xã là vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân? - HS: Trao đổi, trả lời. - GV: N/x, bổ xung, kết luận. * Hoạt động 2 - Thảo luận nhóm: *Thế nào quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân? - HS: Trao đổi, trả lời. - GV: N/x, bổ xung, kết luận. Quyền BKXP về thân thể có nghĩa là: Không ai có thể bị bắt nếu không có quyết định của Toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Theo nội dung của quyền BKXP về thân thể thì không ai được tự tiện bắt người. Hành vi tự tiện bắt người là hành vi xâm phạm đến quyền tự do về thân thể của công dân, là hành vi trái PL. * Vậy có khi nào pháp luật cho phép bắt người không? Có 3 trường hợp pháp luật cho phép bắt người: + Trường hợp 1: Viện Kiểm sát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền mà pháp luật cho phép có quyền quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam, khi có căn cứ xác đáng chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội. + Trường hợp 2: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp (theo nội dung trong SGK). + Trường hợp 3: Bắt người đang phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã (theo nội dung trong SGK). * lưu ý: + Trong trường 1, việc bắt người chỉ được tiến hành khi có quyết định của Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Toà án. + Trong trường 2, việc bắt người khẩn cấp cũng cần phải có phê chuẩn của Viện Kiểm sát sau khi tiến hành bắt. + Trong trường 3, người đang bị truy nã là người đang có lệnh truy nã của Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Toà án, nghĩa là đã có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi đó, ai cũng có quyền bắt và giải ngay đến Cơ quan công an, Viện Kiểm sát hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất. Còn đối với người đang phạm tội quả tang thì ai cũng có quyền bắt mà không cần phải có lệnh hay quyết định của cơ quan Nhà nước. Như vậy, chỉ có người đang phạm tội quả tang thì mới có thể bị bắt mà không cần lệnh hay quyết định nào cả; còn các trường hợp khác thì việc bắt người đều phải có quyết định hoặc phê chuẩm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. * Tại sao pháp luật lại cho phép bắt người trong những trường hợp này? - HS: Trao đổi, trả lời. - GV: N/x, bổ xung, kết luận. Vì để giữ gìn trật tự, an ninh, để điều tra tội phạm, để ngăn chặn tội phạm. GV giúp HS rút ra ý nghĩa của quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân. 1. Các quyền tự do cơ bản của công dân a) Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân * Thế nào là Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân - Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang. * Nội dung : - Không một ai, dù ở cương vị nào có quyền tự ý bắt và giam, giữ người vì những lí do không chính đáng hoặc do nghi ngờ không có căn cứ. - Trong một số trường hợp cần thiết phải bắt, giam, giữ người để giữ gìn trật tự, an ninh, để điều tra tội phạm, để ngăn chặn tội phạm thì những cán bộ nhà nước có thẩm quyền thuộc Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án và một số cơ quan khác được quyền bắt và giam, giữ người, nhưng phải theo đúng trình tự và thủ tục do pháp luật quy định. * Ý nghĩa: - Nhằm ngăn chặn mọi hành vi tùy tiện bắt giữ người trái với quy định của pháp luật, bảo vệ quyền con người – quyền công dân trong một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 4. Củng cố-Hệ thống bài Các quyền tự do cơ bản của công dân (Nội dung , Ý nghĩa) 5. Hướng dẫn về nhà - Đọc phần còn lại – Câu hỏi sgk. Soạn ngày 25/12/2010 Bài 6 ( tiếp) Tiết 19 CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN Lớp Ngày giảng HS vắng mặt Ghi chú 12A 27/12/2010 12B 30/12/2010 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ 1. Em hiểu thế nào là quyền tự do cơ bản của công dân? Theo em, vì sao các quyền tự do cơ bản của công dân phải được qui định trong hiến pháp? 2.Thế nào là quyền bất khả về thân thể? Nội dung của quyền bất khả về thân thể ? Nêu ví dụ? 3. Giảng bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học * Hoạt động 1 Thảo luận nhóm: - Theo em, nếu tính mạng một người luôn bị đe doạ thì cuộc sống của người đó sẽ như thế nào? - Nếu tính mạng của nhiều người bị đe doạ thì xã hội sẽ thế nào? Có phát triển lành mạnh được không? - Nêu khái niệm? - HS: Trao đổi, trả lời. - GV: N/x, bổ xung, kết luận. * Nếu tính mạng của một người luôn bị đe doạ thì cuộc sống của người đó thật bất an, không thể yên ổn để lao động, học tập, công tác, vì tính mạng là vốn quý nhất của con người. Nếu tính mạng của nhiều người luôn bị đe doạ thì trật tự, an ninh xã hội không được bảo đảm... * Hoạt động 2 Thảo luận nhóm: * Tình huống 1: A và B là hàng xóm của nhau. Một hôm, đàn gà của A sang vườn nhà B bới tung một luống rau cải, bực mình B chửi A và hai bên to tiếng với nhau. Tức thì A đã dùng gậy đánh vào chân B làm B phải vào bệnh viện điều trị và để lại thương tật ở chân. Trong trường hợp này, A đã xâm phạm tới sức khoẻ của B, vi phạm quyền được PL bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ của CD. * Tình huống 2: A vì ghen ghét B nên đã tung tin xấu về B có liên quan đến việc mất tiền của một bạn ở lớp. Em hãy nêu một vài ví dụ về hành vi xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của người khác. - HS: Trao đổi, trả lời. - GV: N/x, bổ xung, kết luận. - GV nêu câu hỏi: - Thế nào là xâm phạm tới danh dự và nhân phẩm của người khác? - Đối với quyền này của công dân, pháp luật nước ta nghiêm cấm những hành vi nào? - HS: Trao đổi, trả lời. - GV: N/x, bổ xung, kết luận. * Pháp luật nước ta nghiêm cấm những hành vi: + Đánh người (đặc biệt là đánh người gây thương tích, làm tổn hại cho sức khoẻ của người khác) + Giết người, đe doạ giết người, làm chết người. + Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác. b) Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân * Thế nào là Công dân có quyền được bảo đảm an tòan về tính mạng, sức khỏe, được bảo vệ danh dự và nhân phẩm; không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của người khác. * Nội dung: Thứ nhất: Không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe của người khác. - Không ai được đánh người; đặc biệt nghiêm cấm những hành vi hung hãn, côn đồ, đánh người gây thương tích, làm tổn hại cho sức khỏe của người khác. - Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm đến tính mạng của người khác như giết người, đe dọa giết người, làm chết người. Thứ hai: Không ai được xâm phạm tới danh dự và nhân phẩm của người khác. - Không bịa đặt điều xấu, tung tin xấu, nói xấu, xúc phạm người khác để hạ uy tín và gây thiệt hại về danh dự cho người đó. * Ý nghĩa: - Nhằm xác định địa vị pháp lí của công dân trong mối quan hệ với Nhà nước và xã hội. - Đề cao nhân tố con người cđa Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 4. Củng cố-Hệ thống bài Các quyền được PL bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm. (Nội dung , Ý nghĩa) 5. Hướng dẫn về nhà - Đọc phần còn lại – Câu hỏi sgk.

File đính kèm:

  • docGiao an GDCD 12(ki I).doc
Giáo án liên quan