Giáo án Giáo dục công dân 8 - Tiết 19 + 20 Bài 13: Phòng, chống tệ nạn xã hội

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- HS hiểu thế nào là tệ nạn xã hội? Tác hại của nó.

- Một số quy định cụ thể của pháp luật nước ta về phòng chống tệ nạn xã hội, ý nghĩa của nó.

- Trách nhiệm của công dân nói chung, HS nói riêng trong phòng chống tệ nạn xã hội, biện pháp phòng tránh.

2. Kỹ năng:

- Biết ứng xử phù hợp với các quy định của pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội.

- Biết đánh giá hành vi của bản thân, người khác theo quy định của pháp luật.

3. Thái độ:

- Đồng thời với những chủ trương của Nhà nước và những quy định về pháp luật.

- Xa lánh các tệ nạn xã hội, căm ghét kẻ lôi kéo trẻ em, thanh niên vào tệ nạn xã hội.

- Tham gia, ủng hộ những hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội.

II. CHUẨN BỊ

- Tranh ảnh

- Tình huống, các câu chuyện

- Bảng phụ, đồ dùng sắm vai.

III. TIẾN TRÌNH

 A. Ổn định tổ chức

 B. Kiểm tra bài cũ

? Hãy kể những việc làm thể hiện sự quan tâm của các thành viên trong gia đình em trong cuộc sống hàng ngày ?

 C. Bài mới:

 

doc5 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 15897 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Giáo dục công dân 8 - Tiết 19 + 20 Bài 13: Phòng, chống tệ nạn xã hội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 20 + 21 Ngày soạn:01/01/2009 Ngày dạy: 07+14/01/2009 Tiết 19 + 20 Bài 13. phòng, chống tệ nạn xã hội I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - HS hiểu thế nào là tệ nạn xã hội? Tác hại của nó. - Một số quy định cụ thể của pháp luật nước ta về phòng chống tệ nạn xã hội, ý nghĩa của nó. - Trách nhiệm của công dân nói chung, HS nói riêng trong phòng chống tệ nạn xã hội, biện pháp phòng tránh. 2. Kỹ năng: - Biết ứng xử phù hợp với các quy định của pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội. - Biết đánh giá hành vi của bản thân, người khác theo quy định của pháp luật. 3. Thái độ: - Đồng thời với những chủ trương của Nhà nước và những quy định về pháp luật. - Xa lánh các tệ nạn xã hội, căm ghét kẻ lôi kéo trẻ em, thanh niên vào tệ nạn xã hội. - Tham gia, ủng hộ những hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội. II. Chuẩn bị - Tranh ảnh - Tình huống, các câu chuyện - Bảng phụ, đồ dùng sắm vai. III. tiến trình A. ổn định tổ chức B. Kiểm tra bài cũ ? Hãy kể những việc làm thể hiện sự quan tâm của các thành viên trong gia đình em trong cuộc sống hàng ngày ? C. Bài mới: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Giới thiệu bài ? Em hiểu thế nào là tệ nạn xã hội ? - (HS trả lời) ? Hãy kể tên một số tệ nạn xã hội mà em biết ? - (HS trả lời) - GV: Xã hội ta hiện nay đang đứng trước một một thách thức lớn, đó là các tệ nạn xã hội – tệ nạn nguy hiểm đó là ma tuý, mãi dâm, cờ bạc. B tệ nạn này đang làm băng hoại đến xã hội nói chung và tuổi trẻ học đường nói riêng. Những tệ nạn đó là gì? Diễn ra như thế nào ? Tác hại của chúng đến đâu ? Và giải quyết ra sao ? Đó là vấn đề hôm nay xã hội và nhà trường chúng ta phải quan tâm. Hôm nay chúng ta sẽ nghiên cứu nội dung bài học mới của chúng ta. bài mới 1. Đặt vấn đề - GV yêu cầu HS đọc tình huống 1 - (HS đọc) ? Em có đồng ý với ý kiến của An không ? Vì sao? - Em đồng ý với ý kiến của An. - Vì lúc đầu các bạn chơi ít tiền, sau đó thành quen, ham mê sẽ chơi nhiều. Mà hành vi chơi bài ăn tiền là hành vi đánh bạc, hành vi vi phạm pháp luật. ? Nếu các bạn lớp em cũng đi chơi, em sẽ làm gì? - Nếu các bạn lớp em chơi thì em sẽ ngăn cản. Nếu không được thì em sẽ nhờ đến thầy cô can thiệp. - GV yêu cầu HS đọc tình huống 2. - (HS đọc) ? Theo em P, H và bà Tâm có vi phạm pháp luật không? Phạm tội gì? - P và H vi phạm pháp luật về tội cờ bạc, nghiện hút (chứ không phải vi phạm đạo đức). - Bà Tâm vi phạm pháp luật vì tội tổ chức bán ma tuý. ? Họ sẽ bị xử lý như thế nào? - Pháp luật sẽ xử P, H và bà Tâm theo quy định của pháp luật (riêng P và H xử theo tội của vị thành niên). ? Qua 2 ví dụ trên em rút ra được bài học gì? - Không chơi bài ăn tiền (dù ít hya nhiều). - Không ham mê cờ bạc. - Không nghe kẻ xấu để nghiện hút. ? Theo em, cờ bạc, ma tuý, mại dâm có liên quan ( như thế nào) với nhau không? Vì sao? - Ba tệ nạn này có liên quan đến với nhau, là bạn đồng hành với nhau. Ma tuý, mại dâm trực tiếp dẫn đến HIV/AIDS. II. Nội dung bài học 1. Tệ nạn xã hội là gì ? ? Qua việc tìm hiểu phần Đặt vấn đề, em hiểu thế nào là tệ nạn xã hội ? - Tệ nạn xã hội là hiện tượng xã hội bao gồm hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức và pháp luật, gây hậu quả xấu về mọi mặt đối với đời sống xã hội. Có nhiều tệ nạn, nhưng nguy hiểm nhất là cờ bạc, ma tuý, mại dâm. 2. Tác hại của tệ nạn xã hội a) Tác hại của tệ nạn xã hội đối với xã hội ? Tệ nạn xã hội có tác hại như thế nào đối với xã hội ? - ảnh hưởng kinh tế, suy giảm sức lao động của xã hội. - Suy thoái giống nòi. - Mất trật tự an toàn xã hội (cướp của, giết người) - GV diễn giảng: + Các đối tượng nghiện hút, cờ bạc, mại dâm đều là người trong độ tuổi lao động. Theo số lượng của tổ chức Y tế thế giới, thì số người trong độ tuổi lao động mắc tệ nạn xã hội trên 40% độ tuổi từ 15 – 24, đồng thời những đối tượng này cũng đang trong độ tuổi sinh đẻ, hoặc bản thân họ sinh ra những đứa con tật nguyền hoặc chết. + HIV/AIDS là hiểm hoạ không riêng của một quốc gia, dân tộc nào. Hiện nay cả nước có trên 165.000 người nhiễm HIV và khoảng 27.000 người tử vong vì HIV/AIDS. Dự báo cuối thập kỉ có 350.000 người nhiễm HIV/AIDS b) Tác hại của tệ nạn xã hội đối với gia đình ? Tác hại của tệ nạn xã hội đối với gia đình ? - Kinh tế cạn kiệt, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần. - Gia đình bị tan vỡ. c) Tác hại của tệ nạn xã hội đối với bản thân ? Tác hại của tệ nạn đối với bản thân ? - Huỷ hoại sức khoẻ, dẫn đến cái chết. - Sa sút tinh thần, huỷ hoại phẩm chất đạo đức của con người. - Vi phạm pháp luật. - GV kết luận, chuyển ý: Những tệ nạn xã hội như những liều thuốc độc đang tàn phá những điều tốt đẹp mà chúng ta đang xây dựng nên. Nó gặm nhấm làm tổn hại đến nhân cách, phẩm chất đạo đức của con người. Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng này đó là điều chúng ta cần quan tâm. 3. Nguyên nhân dẫn đến tệ nạn xã hội ? Nguyên nhân nào kiến con người xa vào tệ nạn xã hội ? a) Nguyên nhân khách quan: + Kỷ cương pháp luật không nghiêm -> tiêu cực trong xã hội. + Kinh tế kém phát triển. + Cơ chế thị trường ( mở cửa) + ảnh hưởng xấu của văn hoá đồi truỵ. + Cha mẹ nuông chiều con... + Do bạn bè rủ rê... b) Nguyên nhân chủ quan: + Lười lao động, ham chơi, đua đòi, thích ăn ngon mặc đẹp. + Tò mò, ưa của lạ, thích thử nhiệm, tìm cảm giác lạ. + Do thiếu hiểu biết... ? Theo em, nguyên nhân nào là nguyên nhân chính dẫn đến mắc các tệ nạn xã hội ? - Nguyên nhân chủ quan là nguyên nhân chính. - GV: Chúng ta đã biết thế nào là tệ nạn xã hội và các nguyên nhân của nó. Giải quyết vấn đề này như thế nào chính là biện pháp phòng chống. 4. Biện pháp phòng chống các tệ nạn xã hội. ? Nêu một số biện pháp phòng tránh tệ nạn xã hội? a) Biện pháp chung: + Nâng cao chất lượng cuộc sống. + Giáo dục tư tưởng đạo đức. + Giáo dục pháp luật, cải tiến hoạt động tổ chức Đoàn. Kết hợp 3 môi trường GD. b) Biện pháp riêng: + Không tham gia, che giấu tàng trữ ma tuý. + Tuyên truyền phòng, chống tệ nạn xã hội. + Có cuộc sống lành mạnh, lao động và học tập tốt. + Giúp cơ quan chức năng phát hiện tội phạm. + Không xa lánh những người mắc tệ nạn xã hội. Giúp họ hoà nhập với cộng đồng. 5. Những quy định của pháp luật - GV yêu cầu HS đọc tài liệu về phòng chống ma tuý đã chuẩn bị. - (HS đọc) ? Pháp luật cấm hành vi nào đối với xã hội ? - Cấm đánh bạc... cấm tổ chức đánh bạc. Cấm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý. Cấm mại dâm, dụ dỗ mại dâm... ? Pháp luật cấm hành vi nào đối với trẻ em ? - Cấm lôi kéo trẻ em đánh bạc, uống rượu, hút thuốc, dùng chất kích thích, cấm dụ dỗ dẫn dắt trẻ em mại dâm, bán và cho trẻ em những văn hoá phẩm đồi truỵ. Cấm đồ chơi, trò chơi có hại cho sự phát triển của trẻ em. - Trẻ em không được đánh bạc, uống rượu, hút thuốc,dùng chất kích thích có hại sản xuất ? Pháp luật cấm hành vi nào đối với người nghiện ? - Người nghiện ma tuý phải cai nghiện. III. Bài tập BT6/37/SGK: Em đồng ý với ý kiến nào sau đây ? Vì sao ? - Lựa chọn ý kiến: a, c, g, i, k. ? Đọc một số bài ca dao, tục ngữ nói về tệ nạn xã hội. - Tục ngữ: + Rượu vào lời ra. + Tửu nhập tâm như hổ nhập lâm. + Thuốc phiện hết nhà, thuốc trà hết phên. - Ca dao: + Cờ bạc là bác thằng bần Cửa nhà bán hết, tra chân vào cùm. D. Củng cố: - GV tổ chức cho HS đóng vai những tình huống. - GV phân nhóm, giao tình huống: + Tình huống 1: Miêu tả cuộc sống của gia đình người nghiện. + Tình huống 2: Một người nghiện rủ em đi chơi điện tử ăn tiền. + Tình huống 3: Một người nhờ em mang một gói đồ đến địa điểm nào đó. - Các nhóm lần lượt đóng vai và trình bày. - Cả lớp nhận xét, bổ sung, bình chọn nhóm thể hiện ứng xử hay nhất. - GV kết luận, rút ra bài học. - GV kết luận toàn bài: Đất nước ta đang đứng trước những thay đổi kì diệu và đạt được những thành tựu đáng tự hào. Trước những sự thay đổi đó chúng ta còn gặp những khó khăn mà cuộc sống hôm nay đòi hỏi sự thử thách và rèn luyện của mỗi chúng ta. Nhưng tệ nạn xã hội như những liều thuốc độc đang tàn phá những cái tốt đẹp mà chúng ta đang xây dựng nên. Nó gặm nhấm làm huỷ hoại đến nhân cách, phẩm chất đạo đức của con người. Thế hệ trẻ chúng ta cần phải có nghị lực, tránh xa sự cảm dỗ của đồng tiền, ma tuý. Hãy biết sống lành mạnh tốt đẹp để góp phần tạo nên sự bình yên cho gia đình và xã hội. E. Hướng dẫn về nhà - Làm các bài tập trong SGK. - Xem bài 14. - Sưu tầm tranh ảnh, số liệu về HIV/AIDS. G. Rút kinh nghiệm

File đính kèm:

  • docGA GDCD 8 Bai 13.doc