Giáo án Giáo dục công dân 7 - Trường THCS Thị Trấn Hưng Hà

 I. MỤC TIÊU BÀI GIẢNG:

 - Giúp học sinh hiểu các quyền cơ bản của trẻ em, ý nghĩa của quyền trẻ em.

 - Phân biệt được những việc làm vi phạm quyền trẻ em và việc làm tôn trọng quyền trẻ em.

 - Học sinh tự hào là tương lai của dân tộc và nhân loại. Biết ơn những người đã chăm sóc, dạy dỗ, đem lại cuộc sống hạnh phúc cho mình. Phản đối những hành vi xâm phạm quyền trẻ em.

 II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:

 - Thầy: Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên, tranh bài 12.

 - Trò: Học bài, chuẩn bị bài mới.

 III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: Nêu vấn đề, thảo luận, vấn đáp, giải thích.

 IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG:

 1. OÅn định tổ chức:

 2. Giảng bài mới:

 

doc11 trang | Chia sẻ: baoan21 | Lượt xem: 2052 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Giáo dục công dân 7 - Trường THCS Thị Trấn Hưng Hà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m sức mạnh và kinh nghiệm. b. Tự lực là tự làm lấy và giải quyết các công việc của bản thân mình. c. Tự lập là tự xây dựng cuộc sống cho mình, không sống dựa vào người khác. d. Tự tin, tự lập, tự lực có mối quan hệ chặt chẽ, người có tính tự tin mới có tính tự lập, tự lực trong cuộc sống Hoạt động 5: luyện tập củng cố HS: Làm việc cá nhân - Trình bày GV: Để suy nghĩ và phát biểu ý kiến cá nhân. Để tự tin con người cần kiên trì, tích cực, chủ động học tập không ngừng vươn lên nâng cao nh/thức và năng lực để có khả năng hành động một cách chắc chắn. 4. Dặn dò - Nêu yêu cầu học và làm bài ở nhà. - Học thuộc nội dung bài học. - Làm bài tập a, c, d. - Chuẩn bị nội dung thực hành tiết 15 * Tư liệu tham khảo Tục ngữ - Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo - Có cứng mới đứng đầu gió Tuần 21 - Tiết  21 Ngày soạn : /1/2010 Ngày dạy : /1/2010 Bài 13 : Quyền được bảo vệ chăm sóc và giáo dục của trẻ em Việt Nam (1 Tiết) a. mục tiêu bài học 1. Kiến thức - HS nắm được một số quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em Việt Nam. - Vì sao phải thực hiện các quyền đó. 2. Thái độ - Biết ơn sự quan tâm, chăm sóc của gia đình, nhà trường và xã hội. - Phê phán, đấu tranh với các hành vi vi phạm quyền trẻ em. 3. Kĩ năng - Học sinh tự giác rèn luyện bản thân. - Biết tự bảo vệ quyền và làm tốt các bổn phận. - Thực hiện tốt quyền và bổn phận của mình. - Nhắc nhở mọi người cùng thực hiện. B. phương pháp - Phân tích, nêu và giải quyết vấn đề. - Thảo luận - Diễn giải c. tài liệu và phương tiện - Hiến pháp 1992, Bộ luật dân sự, Luật Bảo vệ Chăm sóc và Giáo dục trẻ em, Luật Giáo dục. - Đầu video, băng hình. - Tranh ảnh, phiếu học tập. d. các hoạt động dạy và học 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ - GV thu bài về nhà của 2 em học sinh. Lập kế hoạch - Học sinh nộp tranh ảnh và tài liệu 4 nhóm quyền của trẻ em (bài lớp 6) - GV nhận xét cho điểm HS 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1 Giới thiệu bài GV: Tổ chức cho HS quan sát tranh ảnh, xem băng hình về các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em. HS: Quan sát và nêu các quyền, bổn phận của trẻ em đã học ở bài 12, lớp 6. GV: Chiếu trên máy (Hoặc treo bảng phụ) nội dung của 4 quyền cơ bản. HS: Đọc lại rõ ràng cả lớp nghe ?: Trẻ em Việt Nam nói chung và bản thân em đã được hưởng các quyền gì? HS: Tự bộc lộ suy nghĩ Để làm rõ hơn quyền của trẻ em được văn bản nào quy định và quy định như thế nào? Chún ta học bài hôm nay. - Nhóm 1: Quyền sống còn. - Nhóm 2: Quyền được bảo vệ. - Nhóm 3: Quyền phát triển. - Nhóm 4: Quyền tham gia - Quyền học tập, khám bệnh, vui chơi, chăm sóc, ăn mặc Hoạt động 2: khai thác nội dung truyện đọc HS: Đọc truyện "Một tuổi thơ bất hạnh". GV: Khai thác truyện bằng các câu hỏi: 1) Tủôi thơ của Thái đã diễn ra như thế nào? Những hành vi vi phạm pháp luật của Thái là gì? 2) Hoàn cảnh nào dẫn đến hành vi vi phạm của Thái? Thái đã không được hưởng những quyền gì? 3) Thái phải làm gì để trở thành người tốt? 4) Em có thể đề xuất ý kiến về việc giúp đỡ Thái của mọi người? Nếu em ở hoàn cảnh như Thái em xử lí như thế nào cho tốt? GV: Phân tán nhóm thảo luận (4 nhóm) HS: Thảo luận nhóm và ghi ý kiến vào giấy khổ to. - Đại diện nhóm trình bày. Cả lớp theo dõi để nhận xét và bổ sung ý kiến. Nhóm 1 + Tuổi thơ của Thái: phiêu bạt bất hạnh, tủi hờn, tội lỗi. + Thái đã vi phạm: - Lấy cắp xe đạp của mẹ nuôi. - Bỏ đi bụi đời.- Chuyên cướp giật (mỗi ngày từ 1 - 2 lần) Nhóm 2 + Hoàn cảnh của Thái: - Bố mẹ ly hôn khi 4 tuổi.Bố, mẹ di tìm hạnh phúc riêng. - ở với bà ngoại già yếu - Làm thuê vất vả. + Thái không được hưởng các quyền: - Được bố, mẹ chăm sóc nuôi dưỡng dạy bảo. - Được đi học. Được có nhà ở Nhóm 3: + Nhận xét về Thái trong trường: - Nhanh nhẹn. - Vui tính - Có đôi mắt to, thông minh. + Thái phải làm gì ? - Đi học - Rèn luyện tốt. - Vâng lời cô chú. - Thực hiện tốt quy định của trường Nhóm 4 + Trách nhiệm của mọi người - Giúp Thái có điều kiện tốt trong trường giáo dưỡng. - Ra trường giúp Thái hoà nhập cộng đồng - Thái được đi học và có việc làm chính đáng để tự kiếm sống - Quan tâm, động viên, không xa lánh. HS: Tự bộc lộ quy nghĩ: Nếu rơi vào cảnh Thái thì: GV: Kết luận để chuyển ý: Công ước LHQ về quyền trẻ em đã được Việt Nam tôn trọng và phân chuẩn năm 1990 và được cụ thể hoá trong các văn bản pháp lụât của trẻ em các quốc gia. Chúng ta sẽ nghiên cứu nội dung của các quyền cơ bản đó. -> ở với mẹ nuôi chịu khó làm việc có tiền để được đihọc. - Không nghe theo kẻ xấu. - Vừa đi học, vừa đi làm để có được cuộc sống yên ổn. Hoạt động 3: Tìm hiểu luật và nội dung bài học GV: Giới thiệu các loại luật liên quan đến quyền trẻ em cảu Việt Nam. II. Nội dung bài học GV: Chiếu lên màn hình (hoặc bảng phụ) - Hiến pháp 1992 (trích) - Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em (trích). - Bộ luật dân sự (trích). - Luật Hôn nhân, Gia đình, năm 2003 (trích). GV: Cho HS quan sát tranh trong SGK (trang 39) gồm 5 hình ảnh phóng to. - Nêu các quyền trong SGK/40 - Điều 59, 65, 71 - Điều 5, 6, 7, 7. - Điều 37, 41, 55 - Điều 36, 37, 92 GV: Dựa vào nội dung đã ghi các quyền nêu trên, hãy phân loại 5 quyền tương ứng với 5 hình ảnh trong tranh - Quyền a, e - ảnh 3 - Quyền b - ảnh 2 - Quyền c - ảnh 4 - Quyền d - ảnh 1 HS: Trả lời cá nhân GV: Nhận xét và giải thích GV: Chiếu trên máy (hoặc bảng phụ) nội dung của quyền được bảo vệ, giáo dục và chăm sóc trẻ em. HS: Quan sát và ghi bài vào vở. 1. Quyền được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục - Quyền được bảo vệ: Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch. Trẻ em được Nhà nước và xã hội tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm và danh dự. - Quyền được chăm sóc: Trẻ em được chăm sóc, nuôi dạy để phát triển, được bảo vệ sức khoẻ, được sống chung với cha mẹ và được hưởng sự chăm sóc của các thành viên trong gia đình - Quyền được giáo dục: Trẻ em có quyền được học tập, được dạy dỗ. Trẻ em có quyền được vui chơi giải trí, tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao. GV: Giải thích Các quyền trên đây của trẻ em là nói lên sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước ta. Khi nói được hưởng các quyền lợi thì chúng ta phải nghĩ đến nghĩa vụ (bổn phận) của chúng ta với gia đình và XH GV: Nêu bổn phận của trẻ em với gia đình và xã hội. HS: Trả lời cá nhân. GV: Chia bảng thành 2 cột HS lên bảng ghi ý kiến vào 2 cột cho phù hợp. . GV: Cho HS thảo luận cá nhân HS chuẩn bị phiếu học tập. GV: Chia phiếu thành 3 loại (mỗi loại ứng với 1 câu hỏi). Câu 1: ở địa phương em đã có những hoạt động gì để bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Câu 2: Em và các anh chị em, bạn vè mà em quen biết còn có quyền nào chưa được hưởng theo quy định của pháp luậ? Câu 3: Em và các bạn có kiến nghị gì với cơ quan chức năng ở địa phương về biện pháp để bảo đảm thực hiện quyền trẻ em. HS: Trả lời vào phiếu học tập 1 câu hỏi được phân công HS: Trao đổi, nhận xét. GV: Phân tích và rút ra bài học. 2. Bổn phận của trẻ em Gia đình Xã hội - Chăm chỉ, tự giác học tập - Vâng lời bố mẹ. - Yêu quý kính trọng bố mẹ, ông bà, anh chị. - Giúp đỡ gia đình. - Chăm sóc các em - Lễ phép với người lớn - Yêu quê hương đất nước. - Có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Tôn trọng và chấp hành pháp luật - Thực hiện nếp sống văn minh 3. Trách nhiệm của GĐ, Nhà nước, xã hội. - Cha mẹ hoặc người đỡ đầu là người trước tiên chịu trách nhiệm về bảo vệ, chăm sóc, nuôi dạy trẻ em, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển trẻ em. - Nhà nước và xã hội tạo mọi điều kiện tốt nhất để bảo vệ quyền lợi của trẻ em. Có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục và bồi dưỡng các em trở thành người công dân có ích cho đất nước. Hoạt động 4: Luyện học sinh làm bài tập SGK GV: Cho HS làm 2 bài tập trên bảng (chia bảng phụ thành 2 phần) II. Bài tập Bài a, trang 41 Câu 1:Trong các hành vi sau, theo em h/ vi nào xâm phạm đến quyền trẻ em. Đáp án: 1, 2, 4, 6 Câu 2: Những việc làm nào sau đây thực hiện quyền trẻ em 1. Tổ chức việc làm cho trẻ em nghèo 2. Lập quý khuyến học giúp đỡ trẻ em nghèo vượt khó. 3. Tổ chức lớp học tình thương. 4. Kinh doanh trên sức lao động trẻ em. 5.Tổ chức văn nghệ thể thao cho trẻ em đường phố. 6. Quan tâm chăm sóc trẻ khuyết tật. HS: Lên bảng ghi ý kiến, cả lớp nhận xét. GV: Bổ sung ý kiến, giải thích vì sao Các phương án còn lại không đúng Đáp án: 1, 2, 4, 6 4. Củng cố Hoạt động 5: luyện tập và giải quyết tình huống GV: Cho HS đóng vai theo tình huống TH1: Trên đường đi học về ngang qua chợ, 3 bạn An, Hoà, Thắng, nhìn thấy bà bán nước đang xua đuổi 1 em bé tật nguyền, ăn xin. An kịp thời can ngăn và cho em bé 1 nghìn đồng. Hoà chờ An và mắng "Mày dở hơi à, bỗng dưng mất tiền ăn quà". Còn Thắng đã đi từ lúc nào, như không có gì xảy ra. TH2: Trong trường hợp bị kẻ xấu đe doạ, lôi kéo vào con đường phạm tội (ăn cắp tài sản), em sẽ làm gì? 1. Im lặng, bỏ qua 2. Nói với bố mẹ hoặc thầy cô giúp đỡ 3. Báo với các chú công an địa phương 4. Biết là sai nhưng vì bị đe doạ nên sợ phải làm theo lời dụ dỗ. HS: Phân vai, sắm vai TH1: -Bà bán nước vi phạm quyền gì? - ý kiến của em về hành vi 3 bạn An, Hà, Thắng. - Em cho biết ý kiến của mình về trách nhiệm của XH đối với trẻ em tàn tật. TH2: - Đồng ý với các nhân vật 2, 3 - Phê phán các nhân vật 1, 4 GV kết luận toàn bài: "Trẻ em hôm nay, thế giới này mai" Đó là khẩu hiệu ghi nhận quyền trẻ em của UNESCO "Trẻ em như búp trên cành" là sự quan tâm đặc biệt của Bác Hồ. Trẻ em là niềm tự hào là tương lai của đất nước, là lớp người xây dựng và bảo vệ Tổ quốc mai sau nên cần được quan tâm, chăm sóc, bảo vệ. Đúng như với lời dạy của Bác "Vì lợi ích 10 năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người". 5. Dặn dò - Về nhà các em làm bài tập còn lại - Sưu tầm tranh ảnh về tài nguyên, môi trường - Soạn bài 14: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên * Tài liệu tham khảo - Những ngọn tháp là niềm tự hào của thành phố. Những con tàu là niềm tự hào của biển cả và trẻ em là niềm tự hào của con người. Ngạn ngữ Hi Lạp _____________________________________

File đính kèm:

  • docgiao an tuan 2021.doc
Giáo án liên quan