Giáo án Giáo dục công dân 7 - Bài dự thi - Tiết 23 - Bài 14: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên

2. Mục tiêu dạy học

1. Kiến thức:

 - Giúp học sinh hiểu: Khái niệm môi trường, vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng của môi trường đối với sự sống và phát triển của con người.

 - Kể được những quy định cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên.

 - Nêu được những biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên.

2. Kỹ năng:

- Hình thành trong học sinh tính tích cực tham gia các hoạt động giữ gìn và bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên.

 - Biết bảo vệ môi trường ở nhà, ở trường, ở nơi công cộng và biết nhắc nhở các bạn cùng thực hiện.

3. Thái độ:

- Có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên; ủng hộ các biện pháp bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên.

- Lên án, phê phán, đấu tranh với những hành vi, biểu hiện vi phạm pháp luật về, bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên.

- Học sinh cần có năng lực vận dụng những kiến thức liên môn: Sinh học, Địa lí, Lịch sử, tự nhiên, xã hội . để giải quyết các vấn đề dự án dạy học đặt ra.

3. Đối tượng dạy học của dự án

 

doc11 trang | Chia sẻ: baoan21 | Lượt xem: 4779 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Giáo dục công dân 7 - Bài dự thi - Tiết 23 - Bài 14: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n. -  Biểu đồ về sự biến đổi diên tích rừng ở Việt Nam qua các thời kì. -  Máy chiếu, đầu Projecter.             HS: Tranh ảnh về tài nguyên thiên nhiên và môi trường. V. Tiến trình dạy học: 1. Giới thiệu bài: - Hôm nay cô trò chúng ta cùng nhau tìm hiểu kiến thức của bài 14. Để học tốt bài này thì đòi hỏi chúng ta vận dụng kiến thức của nhiều môn như: Địa lí, Sinh học, Lịch sử, Ngữ văn và kể cả kiến thức về chính trị xã hội GV: Ghi đầu bài lên bảng. Hoạt động của GV & HS Nội dung Hoạt động 1: QUAN SÁT VÀ ĐÀM THOẠI TÌM HIỂU VỀ MÔI TRƯỜNG, TÀI  NGUYÊN THIÊN NHIÊN Mục tiêu: Học sinh hiểu thế nào là môi trường, thế nào là tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố của môi trường, tài nguyên thiên nhiên. - Rèn luyện KNS trình bày suy nghĩ/ ý tưởng. GV cho HS quan sát một số bức tranh và nhấn mạnh. Đây là những bức tranh mô tả thiên nhiên và môi trường sống quanh ta.          GV đặt câu hỏi: Qua quan sát hình ảnh, và qua những kiến thức bài “Yêu thiên nhiên sống hòa hợp với thiên nhiên” ở chương trình GDCD 6 kết hợp với kiến thức đã học hoặc đọc thêm thuộc môn Địa lí và Sinh học em hãy cho biết: - Em hiểu môi trường là gì? Thiên nhiên bao gồm những yếu tố nào? HS: Trả lời. GV hỏi ? Những yếu tố thiên nhiên vừa kể trên có cần thiết với con người không? Nó có giá trị như thế nào đối với đời sống con người? HS trả lời GV nhấn mạnh đây chính là những nguồn tài nguyên quan trọng. Kết hợp những kiến thức đã học thuộc môn Địa lí và các tài liệu khác. Em hiểu tài nguyên thiên nhiên là gì? GV tích hợp kiến thức môn Địa lí Tài nguyên thiên nhiên nước ta rất phong phú và đa dạng; tài nguyên nước; có 2360 con sông dài trên 10km. Sinh vật; thực vật có tới 14600 loài. Động vật có 11200 loài; GV các em đã hình thành hai khái niệm em hãy cho biết tài nguyên thiên nhiên và môi trường có quan hệ với nhau như thế nào? Cho ví dụ cụ thể GV chốt kiến thức theo SGK - Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. - Tài nguyên thiên nhiên là những của cải vật chất có sẵn trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc sống con người. Tài nguyên thiên nhiên là một bộ phận thiết yếu của môi trường, có quan  hệ chặt chẽ với môi trường. GV: Nhấn mạnh môi trường ở bài học này là môi trường sinh thái khác hẳn môi trường xã hội, như “môi trường giáo dục” “môi trường học tập” Khái niệm a. Môi trường:  Là toàn bộ các điều kiện tự nhiên, nhân tạo bao quanh con người, có tác động đến đời sống, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. - Những điều kiện tự nhiên có sẵn trong tự nhiên (Rừng, núi, sông), hoặc do con người tạo ra (Nhà máy, đường sá, công trình thuỷ lợi, rác, khói bụi). b.Tài nguyên thiên nhiên: Là những của cải có sẵn trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng phục vụ cuộc sống của con người (tài nguyên rừng, TN đất, TN nước, SV biển, khoáng sản). TNTN là một bộ phận thiết yếu của môi trường. Mọi hoạt động khai thác TN đều có ảnh hưởmg đến MT. Hoạt động 2:  THẢO LUẬN NHÓM TÌM HIỂU NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA MÔI TRƯỜNG, TÀI  NGUYÊN THIÊN NHIÊN. Mục tiêu: HS nêu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và vai trò của môi trường, tài nguyên thiên nhiên đối với con người. - Rèn luyện các kĩ năng sống: Xử lí thông tin; tư duy phê phán; xác định giá trị. *Cách tiến hành: GV đưa bảng thông tin trong sách giáo khoa về tình hình môi trường, tác động của con người và hậu quả của những tác động đó đối với môi trường, tài nguyên. Cho Hs nghiên cứu thông tin trong SGK phần a Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong SGK và bảng diễn biến tỉ lệ (%) đất có rừng che phủ giai đoạn 1950 đến 2011. Em hãy cho biết  tỉ lệ (%) đất có rừng che phủ thay đổi như thế nào và giải thích tại sao có sự thay đổi đó? HS Trả lời GV tích hợp môn lịch sử cung cấp thông tin:   Ngày 10 - 8 - 1961, khi chiếc máy bay trực thăng H34 của không lực Hoa Kỳ thực hiện chuyến bay rải chất độc khai quang đầu tiên dọc theo quốc lộ 14 từ Kon Tum lên Đắc Tô bắt đầu cuộc chiến tranh hoá học dã man bậc nhất trong lịch sử nhân loại với mật danh “Ranch Hand”; cho tới khi kết thúc năm 1971, làm cho 1.500 ha rừng, hoa màu thời đó đã bị chết do chất độc từ máy bay Mỹ thả xuống.Việc Đế quốc Mỹ dội bom xuống các cánh rừng Trường Sơn không những làm giảm diện tích rừng che phủ của ta, mà còn làm cho môi trường bị ô nhiễm nặng mà còn kéo dài qua rất nhiều năm, rất khó khắc phục. GV cho HS đọc mục b (sự kiện)  GV giải thích khái niệm lũ ống, lũ quét. - Lũ ống: Xuất hiện khi mưa có cường độ lớn trong thời gian ngắn, trên diện tích hẹp, có tốc độ cao, sức tàn phá mạnh, hàm lượng bùn lớn. Lũ quét: Xuất hiện do nước mưa không thấm xuống đất, ào ạt chảy xuống triền núi với sức mạnh không gì ngăn cản nổi, kéo theo đất đá. Thảo luận nhóm (Chia lớp thành 3 nhóm) Câu 1: Hãy cho biết nguyên nhân (do con người gây ra) dẫn đến hiện tượng lũ lụt? Câu 2: Em hãy nêu mối quan hệ giữa thông tin và sự kiện trên? Câu 3: Nêu tác dụng của rừng đối với đời sống con người? GV chốt lại nội dung thảo luận của HS. Câu 1: Khai thác rừng bừa bãi, không theo quy hoạch, không tuân thủ biện pháp lâm sinh, không tái sinh rừng. - Lâm tặc hoành hành. - Nạn du canh du cư, phá rừng lấy đất canh tác, nhiều vụ cháy rừng, xâm hại tới tài nguyên. - Diện tích rừng phòng hộ bị thu hẹp. Câu 2: Tất cả những thông tin đưa ra trên có thể nói là nguyên nhân dẫn đến hậu quả của những sự kiện đã nêu. Rừng bị tàn phá, thiên nhiên bị tàn phá đã làm ảnh hưởng đến môi trường sống của con người dẫn đến hiện tượng lũ ống, lũ quét thiệt hại về người và của. Câu 3:Tác dụng của rừng đối với đời sống con người. Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá mà có thể khai thác, chế biến, sử dụng phục vụ cho đời sống của con người. GV: Từ việc nghiên cứu thông tin, sự kiện, tình huống, kết hợp những kiến thức hiểu biết của môn Sinh học và Địa lí. Em hãy rút ra kết luận về vai trò của môi trường và tài nguyên thiên nhiên đối vời đời sống con người. Tích hợp môn Ngữ văn ?Em hãy giải thích câu thành ngữ “Rừng vàng, biển bạc” GV kết luận:Câu thành ngữ “Rừng vàng biển bạc” là câu nói quen thuộc của ông cha ta chỉ sự giàu có trù phú của nước ta về tài nguyên thiên nhiên. Rừng vàng: ý muốn nói tác dụng của rừng đối với con người là rất quan trọng, quý như vàng. Từ rừng có thể khai thác được nhiều lâm sản, trồng trọt, rừng là lá phổi xanh điều hòa bầu khí quyển.. Biển bạc: Biển là nơi cung cấp nguồn thủy hải sản vô giá, đồng thời biển cũng là nơi du lịch   Chúng ta hãy hành động để bảo vệ “Rừng vàng biển bạc”. Con người ta phải biết cách khai thác hợp lý để trở rừng và biển trở thành vàng bạc thực sự. (Tức là nó chỉ đúng khi con người chúng ta biết khai thác sử dụng đúng cách, chứ không thể đi phá cây, chặt rừng mà gọi là ‘rừng vàng, biển bạc’ được.) GV cho HS quan sát tranh về môi trường bị ô nhiễm - Em có nhận xét gì về thực trạng môi trường sống của chúng ta hiện nay? - Qua các kiến thức về tự nhiên và xã hội, em có nhận xét gì về thực trạng của nguồn tài nguyên thiên nhiên của VN và thế giới? GV kết luận: - Đất trồng trọt đang bị mất khả năng sản xuất do nạn xói mòn, nhiều đất hoang hóa và bạc màu. -  Nguồn nước (sông, biển, hồ,) đang bị ô nhiễm nặng. - Diện tích rừng bị thu hẹp, mất dần những cánh rừng nguyên sinh rậm rạp, những loại gỗ quý, những loài động vật quý hiếm.  - Khí hậu có sự thay đổi, trái đất đang dần nóng lên. + Môi trường sống đang bị ô nhiễm. + Tài nguyên thiên nhiên đang bị khai thác cạn kiệt. GV kết luận: Ô nhiễm môi trường, huỷ hoại môi trường, sử dụng tài nguyên không hợp lí, không có kế hoạch sẽ làm mất cân bằng sinh thái, làm cho môi trường bị suy thoái gây các hiên tượng lũ lụt, mưa bão, làm ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt của con người. Do đó đòi hỏi chúng ta cần cần có những biện pháp, trách nhiệm để bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. II. Vai trò của môi trường và tài nguyên thiên nhiên.  Môi trường và tài nguyên thiên nhiên có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người. - Tạo cơ sở vật chất để phát triển KT-VH-XH. - Tạo phương tiện sống, phát triển trí tuệ đạo đức con người. - Tạo cuộc sống tin thần cho con người. Làm con người vui tươi, khoẻ mạnh, làm giàu đời sống tin thần. 3. Thực hành/ luyện tập. Hoạt động 3 XỬ LÍ TÌNH HUỐNG VÀ TRÌNH BÀY SUY NGHĨ  VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Mục tiêu: Phát triển kĩ năng đánh giá và ứng xử trước những tình huống liên quan đến vấn đề môi trường. - Rèn luyện các KNS: Ra quyết định; tư duy phê phán; kiểm soát cảm xúc. GV  cho HS làm bài tập a và c (trong SGK trang 46) GV nêu tình huống: Ở gia đình nơi An sinh sống, một số người thường vứt xác động vật chết xuống hồ, ao hoặc vứt ra đường. Yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời câu câu hỏi sau: +Em hãy nhận xét hành vi nêu trên. +Nếu em là An chứng kiến việc đó em sẽ làm gì? HS thảo luận tranh luận về cách đánh giá hành vi, về những cách ứng xử có thể có và những điều có lợi hoặc có hại của từng cách ứng xử và lựa chọn cách ứng xử tôi ưu trong những trường hợp điều kiện cụ thể. *Kết luận: GV định hướng cho học sinh. - Hành vi đó là sai, vi phạm pháp luật, gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của mọi người. - Nếu chứng kiến sự việc, em phải ngăn chăn bằng cách góp ý, khuyên nhủ, thuyết phục, người đó không vứt xác động vật chết ra đường hoặc xuống ao, hồ; phân tích rõ Tác hại việc làm đó. Nêu không ngăn chặn được thì phải kịp thời báo cho người có trách nhiệm biết để ngăn chặn, xử lí. (Có thể cho HS chơi trò chơi sắm vai trong tình huống trên) GV tiến hành cho HS chơi trò chơi ô chữ. HS thực hành và trình bày bài cá nhân. GV yêu cầu HS nhận xét. 4. Dặn dò: 1. Xem trước nội dung phần d bài 14. 2. Sưu tầm tranh: trồng cây, làm vệ sinh, công trình xử lí rác và nước thải. 3. Tìm tư liệu: điều 29 Hiến pháp 1992; điều 6, 7, 9 luật bảo vệ môi trường 1997; điều 20 luật bảo vệ và phát triển rừng. *Rút kinh nghiệm tiết dạy:

File đính kèm:

  • docBAI DU THI 2.doc