Giáo án Giáo dục công dân 12 - Cấu trúc chương trình - Trường THPT Nguyễn Du

1. Về kiến thức.

 - Hiểu được bản chất giai cấp, xã hội của pháp luật, mối quan hệ biện chứng giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức.

 - Nhận biết được vai trò, giá trị cơ bản của pháp luật đối với sự tồn tại và phất triển của mỗi công dân, nhà nước và xã hội.

 - Hiểu được một số nội dung cơ bản của pháp luật liên quan đến việc thực hiện và bảo vệ quyền bình đẳng, tự do, dân chủ và phát triển của công dân.

2. Về kĩ năng.

 - Từng bước hình thành năng lực phân tích, đánh giá các biểu hiện tình huống pháp luật trong đời sống thường ngày của bản thân.

 - Biết cách tìm hiểu, tiếp cận các VBPL đã được trang bị trong nhà trương để tự điều chỉnh hành vi bản thân.

 

doc35 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 404 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Giáo dục công dân 12 - Cấu trúc chương trình - Trường THPT Nguyễn Du, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hức cần đạt Giáo viên tổ chức sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề, đàm thoại, thuyết trình để dạy đơn vị kiến thức này. ? Theo em quyền này có được ghi nhận trong hiến pháp không? ? Công dân có quyền được bảo hộ vềVậy công dân có phải tôn trọng quyền này của người khác không? Không chỉ cơ quan mà người tiến hành TTHS mà mọi công dân nói chung đều không được xâm phạm tới những quyền này của công dân. ? Vậy em hiểu từ bảo hộ có nghĩa là gì? (che chở, bảo vệ, đảm bảo an toàn, không cho ai xâm phạm tới) ? Pháp luật bảo hộ về TM, SK, DD, NP của công dân được thể hiện ở mấy ND cơ bản? (Hai nội dung cơ bản) Với nội dung 1 giáo viên sử dụng tình huống trong SGK trang 57 để dẫn dắt cho học sinh năm được nội dung đó. ? Theo em nếu TM, SK của một người luôn bị đe doạ thì cuộc sống của người đó sẽ ra sao? (luôn bị bất an, không yên ổn để LĐ, HT, CT vì tính mạng là vốn quý của con người) ? TM, SK của nhiều người luôn bị đe doạ thì xã hội sẽ thế nào? có phát triển lành mạnh được không? ? Đối với nội dung này pháp luật nước ta nghiêm cấm những hành vi nào? ? Thế nào là xâm phạm tới danh dự và nhân phẩm của người khác? ? Em hãy nêu một vài ví dụ về hành vi xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của người khác? ? Em sẽ làm gì nếu bị người khác bịa đặt điều xấu, vu cáo hoặc xúc phạm? ? Theo em pháp luật đảm bảo quyền về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm có ý nghĩa gì? 1. Các quyền tự do cơ bản của công dân. b. Quyền được PL bảo hộ về TM, SK, DD, NP. * Thế nào là quyền được PL bảo hộ TM, SK, DD, NP của công dân. - Được ghi nhận ở điều 71 HP 1992 (sđ) và điều 7 của BLTTHS. - KN: Công dân có quyền được đảm bảo an toàn về tính mạng, sức khoẻ, được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm của người khác. * Nội dung quyền được bảo hộ về TM, SK, DD, NP. - Nội dung 1: Không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khoẻ của người khác. + Không ai được đánh người + Giết người, đe doạ giết người, làm chết người - Nội dung 2: Không ai được xâm phạm tới danh dự và nhân phẩm của người khác. + Hành vi bịa đặt điều xấu, nói xấu, xúc phạm người gây thiệt hại về uy tín và danh dự của người đó + Dù ở cương vị nào cũng không được xúc phạm DD và nhâm phẩm của người khác. * Ý nghĩa quyền được PL bảo hộ về TM, SK, DD, NP. - Nhằm xác định địa vị pháp lí của công dân trong mối quan hệ giữa NN và XH - Đề cao nhân tố con người trong NN pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 4. Củng cố. - Giáo viên nhắc lại kiến thức trọng tâm của bài - Giáo viên cho học sinh giaỉ quyết một số bài tập tình huống trong BT tình huống trang 48 và 49. 5. Dặn dò nhắc nhở. Về nhà làm bài tập cuối bài học, học bài cũ và chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp. THỰC HÀNH NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (1tiết) I. Mục tiêu bài học. Học xong tiết thực hành này học sinh cần nắm được 1. Về kiến thức. Hiểu được khái niệm, đối tượng nộp thuế của thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. 2. Về kĩ năng. Biết được một số phương pháp tính thuế của thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. 3. Về thái độ. Có ý thức thực hiện đúng pháp luật thuế II. Tài liệu và phương tiện dạy học. - SGK, SGV về pháp luật thuế - Kiến thức có liên quan đến vấn đề thuế III. Tiến trình lên lớp. 1. Ổn định tổ chức lớp. 2. Nội dung thực hành 1. Luật thuế thu nhập cá nhân a. Khái niệm Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu(1), đánh vào thu nhập của từng cá nhân có thu nhập cao. b. Đối tượng nộp thuế Đối tượng: là cá nhân cư trú có thu nhập trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, cá nhân không cư trú có thu nhập trong lãnh thổ Việt Nam. Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân Có nhiều thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân và có nhiều cách tính thuế đối với mỗi khoản thu nhập. c.1. Cách tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương tiền công: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = [Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công - các khoản phụ cấp, trợ cấp được giảm trừ theo quy định - Giảm trừ gia cảnh theo quy định - Giảm trừ khác theo quy định ] x Thuế suất theo biểu thuế (biểu số 1). Trong đó: - Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công: Là số tiền mà người nộp thuế nhận được từ cơ quan, doanh nghiệp, các đơn vị khác trả cho. - Các khoản được giảm trừ ra khỏi thu nhập tính thuế: + Các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định như phụ cấp quốc phòng an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm... Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu Nhà nước phong tặng, giải thưởng quốc gia; quốc tế;...Tiền nộp Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. + Giảm trừ gia cảnh theo quy định gồm có 2 phần : . Phần giảm trừ cho chính người nộp thuế mức là 4 triệu đồng / tháng ( tức là 48 triệu đồng / năm); . Phần giảm trừ cho người phụ thuộc mà người nộp thuế phải có trách nhiệm nuôi dưỡng là 1,6 triệu đồng / tháng / người. Theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc được tính giảm trừ 01 lần vào 01 đối tượng nộp thuế. Người phụ thuộc phải là người mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng không hạn chế về số lượng nhưng phải đáp ứng một số điều kiện sau: Con chưa thành niên, con tàn tật không có khả năng lao động, con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng. . Giảm trừ khác gồm: Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học của người nộp thuế đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa; các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học. Các tổ chức, cơ sở này phải được thành lập và hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Thuế suất (Biểu số 1): Biểu thuế suất gồm 7 bậc. Cụ thể: Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Ví dụ: Anh B công tác tại công ty X. Trong tháng 3 năm 2009 có các khoản thu nhập từ tiền lương như sau: - Tiền lương chính: 17 triệu đồng. - Phụ cấp độc hại: 0,5 triệu đồng. - Tiền thưởng kèm theo danh hiệu được Nhà nước phong tặng là: 1triệu đồng. - Anh B đăng ký với cơ quan thuế có 4 người phụ thuộc: Gồm 2 con chưa đủ 18 tuổi, bố, mẹ đẻ hết tuổi lao động không có thu nhập. Hãy tính thuế thu nhập cá nhân anh B phải tạm nộp tháng 3 năm 2009. Cách tính thuế: - Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công của anh B: 17 triệu + 0,5 triệu + 1 triệu = 18, 5 triệu. - Các khoản được giảm trừ của anh B: + Giảm trừ khoản phụ cấp độc hại, tiền thưởng: 0,5 triệu + 1 triệu = 1, 5 triệu. + Giảm trừ gia cảnh: 10,4 triệu. ( Gồm: Giảm trừ cho chính anh B: 4 triệu. Giảm trừ cho người phụ thuộc: 1, 6 triệu X 4 người = 6, 4 triệu). - Thu nhập tính thuế của anh B: 18,5 triệu – 11, 9 triệu = 6,6 triệu. + Bậc 1: 5 triệu x 5% = 0, 25 triệu. + Bậc 2: (6,6 triệu – 5 triệu) x 10% = 0,16 triệu. - Tổng số thuế anh B phải tạm nộp trong tháng 3/2009 : 0,25 triệu + 0,16 triệu = 0,41triệu. c.2. Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân của một số trường hợp khác (đọc trong bài đọc thêm ). 2 - Luật thuế giá trị gia tăng a - Khái niệm Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu(2) đánh vào khoản giá trị tăng thêm(3) của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. b- Đối tượng nộp thuế Bao gồm: Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng. c- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng Thuế giá trị gia tăng có 2 phương pháp tính thuế: Tính thuế phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế(4) và tính thuế phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng(5) c.1. Tính thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế. - Đối tượng áp dụng: Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Cách tính thuế: Số thuế giá Thuế giá trị Thuế giá trị trị gia tăng = gia tăng - gia tăng phải nộp đầu ra đầu vào Trong đó: + Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Số tiền bán hàng hoá dịch vụ chịu thuế nhân (x) thuế suất(6) thuế giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ đó. + Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ: Là số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ dùng mua vào, dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (được cộng trên hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ) Ví dụ: Một doanh nghiệp A kinh doanh sản xuất gạch xây dựng, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Trong tháng 4 năm 2009 có các số liệu liên quan đến việc tính thuế giá trị gia tăng như sau: - Tổng số tiền bán hàng trong tháng 3 chưa có thuế giá trị gia tăng đơn vị viết trên hoá đơn là: 1,5 tỷ đồng. - Tổng số tiền thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn doanh nghiệp A mua hàng trong tháng 4 để về phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh là: 70 triệu đồng. - Thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% Hãy tính thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp A phải nộp tháng 4 năm 2009. Cách tính thuế giá trị gia tăng: - Số thuế giá trị gia tăng đầu ra của doanh nghiệp A: 1,5tỷ đồng x 10% = 150 triệu đồng. - Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của doanh nghiệp A được khấu trừ là: 70 triệu đồng. - Số thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp A phải nộp trong tháng 4 / 2009: 150 triệu đồng – 70 triệu đồng = 80 triệu đồng. c.2. Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng( đọc trong bài đọc thêm )

File đính kèm:

  • docGiao an GDCD 12 hoc ki 1 chuan.doc
Giáo án liên quan