TUẦN 5
Tiết 5: GIỮ GÌN SÁCH VỞ, ĐỒ DÙNG HỌC TẬP (Tiết 1)
I. MỤC TIÊU:
- Biết được tác dụng của sách vở, đồ dùng học tập.
- Nêu được ích lợi của việc giữ gìn sch vở, đồ dùng học tập.
- Thực hiện giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập của bản thân.
II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN:
- Vở bài tập Đạo đức 1.
- Bút chì màu.
- Tranh bài tập 1, bài tập 3 được phóng to (nếu có thể).
- Các đồ dùng học tập: Bút chì, bút mực, thước kẻ, sách, vở, cặp.
- Phần thưởng cho HS khá nhất trong cuộc thi: “ Sách, vở ai đẹp nhất”.
- Bài hát” Sách bút thân yêu ơi” (Nhạc và lời: Bùi Đình Thảo).
- Điều 28 trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em.
12 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1147 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Đạo đức tuần 5 - 8, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a bạn đó là sai?
- GV giải thích:
+ Hành động của các bạn trong các bức tranh 1, 2, 6, là đúng.
+ Hành động của các bạn trong các bức tranh 3, 4, 5là sai.
Kết luận: Cần phải giữ gìn đồ dùng học tập:
- Không làm dây bẩn, viết bậy ra sách vở.
- Không xé sách, xé vở.
- Không dùng thước, bút, cặp… để nghịch.
- Giữ gìn đồ dùng học tập giúp các em thực hiện tốt quyền học tập của mình.
* Hoạt động tiếp nối:
- Dặn dò: Chuẩn bị đồ dùng thi “ Sách, vở ai đẹp nhất”.
- HS tìm và tô màu vào các đồ dùng học tập trong bức tranh bài tập 1.
- HS trao đổi từng đôi một.
- HS trả lời
- HS từng đôi một giới thiệu với nhau về đồ dùng học tập của mình:
+ Sách, vở, bút, thước, keo, kéo, tẩy….
+ Bút để viết, kéo để cắt…
+ Không làm giây bẩn, viết bậy ra sách vở, không xé sách, xé vở, không dùng thước, bút, cặp… để nghịch.
- Lớp nhận xét
- HS làm bài tập.
- HS chữa bài tập và giải thích.
+ Hình 1: Đang lau cặp.
+ Hình 2: Đang sắp xếp bút.
+ Hình 3: Đang xé sách vở.
+ Hình 4: Đang dùng thước cặp để nghịch.
+ Hình 5: Đang viết bậy vào vở.
+ Hình 6: Đang ngồi học.
+ Vì bạn không biết giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập.
* Mỗi HS sửa sang lại sách vở, đồ dùng học tập của mình.
IV. Kết luận
- Nhận xét tiết học.
TUẦN 6
Tiết 6: GIỮ GÌN SÁCH VỞ, ĐỒ DÙNG HỌC TẬP (Tiết 2)
I. MỤC TIÊU:
- Biết được tác dụng của sáqch vở, đồ dùng học tập.
- Nêu được ích lợi của việc giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập.
- Thực hiện giữ gìn sch vở v đồ dùng học tập của bản thân.
II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN:
- Vở bài tập Đạo đức 1.
- Bút chì màu.
- Tranh bài tập 1, bài tập 3 được phóng to (nếu có thể).
- Các đồ dùng học tập: Bút chì, bút mực, thước kẻ, sách, vở, cặp.
- Phần thưởng cho HS khá nhất trong cuộc thi: “ Sách, vở ai đẹp nhất”.
- Bài hát” Sách bút thân yêu ơi” (Nhạc và lời: Bùi Đình Thảo).
- Điều 28 trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Hoạt động 1: Thi “ Sách, vở ai đẹp nhất”.
1.1. GV nêu yêu cầu của cuộc thi và công bố thành phần ban giám khảo
- Có 2 vòng thi:
+Vòng 1 thi ở tổ.
+Vòng 2 thi ở lớp.
- Tiêu chuẩn chấm thi.
+ Có đủ sách, vở, đồ dùng theo quy định.
+ Sách vở sạch, không bị dây bẩn, quăn mép, xộc xệch (khuyến khích bạn nào không cần bọc sách, vở mà vẫn giữ sạch, đẹp trang bìa).
+ Đồ dùng học tập sạch sẽ, không dây bẩn, không xộc xệch, cong queo.
1.2. Yêu cầu
- Các đồ dùng học tập khác được xếp bên cạnh chồng sách vở.
- Cặp sách được treo ở cạnh bàn hoặc để trong ngăn bàn.
1.3. Các tổ tiến hành chấm thi và chọn ra 1-2 bạn khá nhất để vào vòng 2
14. Tiến hành thi vòng 2.
1.5.Ban giám khảo chấm và công bố kết quả, khen thưởng các tổ và cá nhân thắng cuộc.
2. Hoạt động 2:
3. Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS đọc câu thơ cuối bài.
Kết luận chung
- Cần phải giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập.
- Giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập giúp cho các em thực hiện tốt quyền được học của chính mình.
- Cả lớp tham gia thi.
- Cả lớp cùng xếp sách vở, đồ dùng học tập trên bàn
- Các tổ tiến hành chấm thi và chọn ra 1 – 2 bạn khá nhất để vào thi vòng 2.
- Cả lớp cùng hát bài
“ Sách bút thân yêu ơi”.
“ Muốn cho sách vở đẹp lâu,
Đồ dùng bền mãi, nhớ câu giữ gìn.”
Vở bài tập
IV. KẾT LUẬN:
- Nhận xét tiết học
- Dặn dò: Chuẩn bị bài 4: “Gia đình em”
TUẦN 7
Tiết 7: GIA ĐÌNH EM (Tiết 1)
I. MỤC TIÊU:
- Bước đầu biết được trẻ em có quyền được cha mẹ yêu thương, chăm sóc.- Nêu được những việc trẻ em cần làm để thể hiện sự kính trọng, lễ phép, vâng lời ông, bà, cha mẹ.- Lễ phép, vâng lời ông bà, cha mẹ.
*KNS:
- Kĩ năng giới thiệu được những người thân trong gia đình.
- Có kĩ năng giao tiếp ứng sử với những người trong gia đình.
- Có kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề thể hiện lòng kính yêu đối với ông bà, cha mẹ.
II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN:
- Vở bài tập Đạo đức 1.
- Các điều 5, 7, 9, 10, 20, 21, 27 trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em.
- Các điều 3, 5, 7, 9, 12, 13, 16, 17, 27 trong Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Việt Nam.
- Đồ dùng để hóa trang đơn giản khi chơi đóng vai.
- Bộ tranh về quyền có gia đình.
- Giấy, bút vẽ hoặc ảnh chụp của gia đình (nếu có).
- Bài hát: “ Cả nhà thương nhau” (Nhạc và lời: Phan Văn Minh).
“ Mẹ yêu không nào” (Nhạc và lời: Lê Xuân Thọ)
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
*Khởi động:
1. Hoạt động 1: HS kể về gia đình mình
- GV chia HS thành từng nhóm, mỗi nhóm từ 4- 6 em và hướng dẫn HS cách kể về gia đình mình.
+ Chú ý: Đối với những em sống trong gia đình không đầy đủ, GV nên hướng dẫn HS cảm thông, chia sẻ với các bạn.
- GV mời một vài HS kể trước lớp.
Kết luận:
Chúng ta ai cũng có một gia đình
2. Hoạt động 2: HS xem tranh và kể lại nội dung
- GV chia HS thành nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm quan sát, kể lại nội dung một tranh.
- GV chốt lại nội dung từng tranh.
Tranh1: Bố mẹ đang hướng dẫn con học bài.
Tranh 2: Bố mẹ đưa con đi chơi đu quay ở công viên.
Tranh 3: Một gia đình đang sum họp bên mâm cơm.
Tranh 4: Một bạn nhỏ trong Tổ bán báo “Xa mẹ” đang bán báo trên đường phố,
- Đàm thoại theo các câu hỏi:
+ Bạn nhỏ trong tranh nào được sống hạnh phúc với gia đình? Bạn nào phải sống xa cha mẹ? Vì sao?
Kết luận:
Các em thật hạnh phúc, sung sướng khi được sống cùng với gia đình. Chúng ta cần cảm thông, chia sẻ với các bạn thiệt thòi, không được sống cùng gia đình.
3. Hoạt động 3: HS chơi đóng vai theo các tình huống trong bài tập 3.
- GV chia lớp thành các nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm đóng vai theo tình huống trong một tranh.
- GV kết luận về cách ứng xử phù hợp trong các tình huống:
Tranh 1: Nói “ Vâng ạ!” và thực hiện đúng lời mẹ dặn.
Tranh 2: Chào bà và cha mẹ khi đi học về.
Tranh 3: Xin phép bà đi chơi.
Tranh 4: Nhận quà bằng hai tay và nói lời cảm ơn.
Kết luận:
Các em phải có bổn phận kính trọng, lễ phép, vâng lời ông bà, cha mẹ.
- Cả lớp hát bài “ Cả nhà thương nhau”, hoặc “ Mẹ yêu không nào”.
- HS tự kể về gia đình mình trong nhóm.
VD: Gia đình em có mấy người? Bố mẹ em tên là gì? Anh (Chị), em bao nhiêu tuổi? Học lớp mấy?
- HS thảo luận nhóm về nội dung tranh được phân công.
- Đại diện các nhóm kể lại nội dung tranh.
- Lớp nhận xét bổ sung.
- Quan sát tranh và trả lời câu hỏi
- Các nhóm chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
-Lớp theo dõi, nhận xét,
IV. KẾT LUẬN:
- Nhận xét tiết học
- Dặn dò: Chuẩn bị tiết 2 bài: “Gia đình em”
TUẦN 8
Tiết 8: GIA ĐÌNH EM (Tiết 2)
I. MỤC TIÊU:
- Bước đầu biết được trẻ em có quyền được cha mẹ yêu thương, chăm sóc.- Nêu được những việc trẻ em cần làm để thể hiện sự kính trọng, lễ phép, vâng lời ông, bà, cha mẹ.- Lễ phép, vâng lời ông bà, cha mẹ.
*KNS:
- Kĩ năng giới thiệu được những người thân trong gia đình.
- Có kĩ năng giao tiếp ứng sử với những người trong gia đình.
- Có kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề thể hiện lòng kính yêu đối với ông bà, cha mẹ.
II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN:
- Vở bài tập Đạo đức 1.
- Các điều 5, 7, 9, 10, 20, 21, 27 trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em.
- Các điều 3, 5, 7, 9, 12, 13, 16, 17, 27 trong Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Việt Nam.
- Đồ dùng để hóa trang đơn giản khi chơi đóng vai.
- Bộ tranh về quyền có gia đình.
- Giấy, bút vẽ hoặc ảnh chụp của gia đình (nếu có).
- Bài hát: “ Cả nhà thương nhau” (Nhạc và lời: Phan Văn Minh).
“ Mẹ yêu không nào” (Nhạc và lời: Lê Xuân Thọ)
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
* Khởi động: Chơi trò chơi “ Đổi nhà”.
- Cách chơi:
+ Chú ý: Đối với những lớp quá chật, GV có thể cho HS chơi ở ngoài sân.
- Thảo luận: GV nêu câu hỏi:
+ Em cảm thấy thế nào khi luôn có một mái nhà? (Hỏi những em không bị mất nhà lần nào)
+ Em sẽ ra sao khi không có một mái nhà? (GV hỏi những em đã có lần bị mất nhà).
Kết luận:
Gia đình là nơi em được cha mẹ và những người trong gia đình che chở, yêu thương, chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy bảo.
Hoạt động 1: Tiểu phẩm: “Chuyện của bạn Long”
- Các vai:
- Nội dung: Mẹ Long đang chuẩn bị đi làm và dặn Long:
- Long ơi, mẹ đi làm đây. Hôm nay trời nắng, con ở nhà học bài và trông nhà cho mẹ!
- Vâng ạ! Con chào mẹ!
Long đang ngồi học bài, thì các bạn đến rủ đi đá bóng.
- Long ơi, đi đá bóng với bọn tớ đi! Bạn Đạt vừa được bố mua cho quả bóng đá đẹp lắm.
- Tớ chưa học bài xong, với lại mẹ tớ dặn phải ở nhà trông nhà.
- Mẹ cậu có biết đâu mà lo, đá bóng rồi học bài sau cũng được.
Long lưỡng lự một lát rồi đồng ý chơi cùng các bạn…
- Thảo luận sau khi xem tiểu phẩm:
+ Em có nhận xét gì về việc làm của bạn Long? (Bạn Long đã vâng lời mẹ chưa?)
+ Điều gì sẽ xảy ra khi bạn Long không vâng lời mẹ?
Hoạt động 2: GV nêu yêu cầu tự liên hệ:
+ Sống trong gia đình, em được cha mẹ quan tâm như thế nào?
+ Em đã làm những gì để cha mẹ vui lòng?
- GV khen những HS biết lễ phép, vâng lời cha mẹ và nhắc nhở cả lớp học tập các bạn.
Kết luận chung:
_Trẻ em có quyền có gia đình, được sống cùng cha mẹ, được cha mẹ yêu thương, che chở, chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy bảo.
- Cần cảm thông, chia sẻ với nhưng bạn thiệt thòi không được sống cùng gia đình.
- Trẻ em có bổn phận phải yêu quý gia đình, kính trọng, lễ phép, vâng lời ông bà, cha mẹ.
- HS đứng thành vòng tròn lớn điểm nhanh 1, 2, 3cho đến hết. Sau đó người số 1 và người số 3 sẽ nắm tay nhau tạo thành mái nhà, người số 2 đứng giữa (tượng trưng cho một gia đình). Khi quản trò hô “Đổi nhà” những người mang số 2 sẽ đổi chỗ cho nhau. Quản trò nhân lúc đó sẽ chạy vào một nhà nào đó. Em nào chậm chân không tìm được nhà sẽ mất nhà và phải đứng ra làm quản trò. Trò chơi cứ thế tiếp tục
- HS trả lời
- Do một số HS trong lớp đóng.
- Phân vai:
+ Long, Mẹ Long, các bạn Long
+ Bạn Long không vâng lời mẹ.
+ Không dành thời gian học bài nên chưa làm đủ bài tập cô giáo cho.
+ Đá bóng xong có thể bị ốm, có thể phải nghỉ học…
- HS từng đôi một tự liên hệ.
- Một số HS trình bày trước lớp.
IV. KẾT LUẬN:
- Nhận xét tiết học
- Dặn dò: Chuẩn bị bài 5: “Lễ phép với anh chị, nhường nhịn em nhỏ”
File đính kèm:
- TUAN 58.doc