Giá án Ngữ Văn Lớp 8 - Tiết 81: Tức cảnh Pác Pó (Hồ Chí Minh) - Năm học 2013-2014 - Trương Thị Tiểu Phong

1. ổn định lớp.

 2. Kiểm tra:

H: Đọc thuộc lòng bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu và nêu cảm nhận của em về bức tranh mùa hè được đặc tả trong bài thơ này?

 3. Bài mới:

 Hoạt động 1: Giới thiệu bài:

 Trong chương trình ngữ văn 7, các em đã được học 2 bài thơ rất hay của chủ tịch HCM. Đó là bài “Cảnh khuya”- 1947 và “Rằm tháng giêng”- 1948. Những bài thơ này được Bác viết vào hồi đầu kháng chiến chống Pháp tại Việt Bắc. Hôm nay chúng ta sẽ cùng gặp lại Người tại hang Pác Bó, bên dòng suối Lê nin tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng qua bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”.

 

 

doc8 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 608 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá án Ngữ Văn Lớp 8 - Tiết 81: Tức cảnh Pác Pó (Hồ Chí Minh) - Năm học 2013-2014 - Trương Thị Tiểu Phong, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ách đọc của HS - Giải thích từ khó: Bẹ, Sử Đảng. GV: Người làm thơ , khi nhân 1 sự việc, 1 cảnh tượng nào đó mà tạo thành cảm hứng trữ tình để làm thơ thì thường gọi là “tức cảnh”. ở đây, cảnh Pác Bó đã tạo cảm hứng cho Bác để Bác viết bài thơ “Tức cảnh Pác Bó” này. Vậy VB có cấu trúc và nội dung như thế nào? chúng ta sẽ tìm hiểu qua phần III. H: Bài thơ được làm theo thể thơ nào? Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết điều đó? -> Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. H: Em đã được học những bài thơ nào được viết theo thể thơ này? -> HS. GV: Bài thơ tuân thủ khá chặt chẽ quy tắc và theo sát mô hình cấu trúc chung của một bài tứ tuyệt. Nhưng được viết bằng chữ quốc ngữ và bài thơ toát lên một cái gì thật phóng khoáng và mới mẻ. H: Sau khi đọc văn bản, cảm nhận đầu tiên của em là gì? -> Bài thơ 4 câu thật bình dị, tự nhiên; giọng điệu thoải mái, pha chút vui đùa hóm hỉnh. Tất cả cho thấy một cảm giác vui thích, sảng khoái. H: Theo em, bài thơ có mấy nội dung lớn? -> 2 nội dung lớn: + Cảnh sinh hoạt và làm việc của Bác ở Pác Bó (câu 1, 2, 3) + Cảm nghĩ của Bác (câu 4). H: Mở đầu bài thơ, tác giả đã kể về nếp sống, nếp sinh hoạt của mình như thế nào? H: Cấu tạo câu thơ này có gì đặc biệt? Hãy chỉ ra cấu tạo đặc biệt đó? -> Đối vế câu + Đối thời gian: sáng – tối + Đối không gian: suối – hang + Đối hoạt động: ra – vào. H: Phép đối này góp phần diễn tả điều gì ở nếp sống sinh hoạt của Bác Hồ? GV: Ra suối chính là ra nơi làm việc để tận dụng chút ánh sáng mặt trời. Và vào hang chính là vào nơi sinh hoạt hàng ngày sau giờ làm việc. Nhịp thơ 4/3 tạo câu thơ thành 2 vế sóng đôi tạo cảm giác nhịp nhàng, nền nếp, khá đều đặn. Cuộc sống của người là cuộc sống bí mật nhưng vẫn vô cùng quy củ, nến nếp, hoà nhịp với núi rừng. -> Đó là cách nói vui, thể hiện tih thần lạc quan của Bác. Niềm vui của bác gắn với thiên nhiên, rừng núi. Đó chính là “Thú lâm tuyền” của các bậc đại trượng phu thời trước. Đọc câu thơ này, người ta có thể tưởng tượng một vị tiên ông hay một nhà hiền triết ẩn dật nào đó: sáng ra bờ suối để hái thuốc, câu cá; chiều tối lại trở về hang động của mình. Quả là 1 cuộc sống đầy tự do, thư thái. H: Câu thơ tiếp theo, Bác đã kể gì về đời sống của mình? GV: Có 3 cách hiểu câu thơ này: C1: Cháo bẹ, rau măng lúc nào cũng có, cũng sẵn sàng (không thiếu). C2: Tuy đời sống thiếu thốn, gian khổ( Phải ăn cháo bẹ rau măng) nhưng tinh thần lúc nào cũng chủ động, sẵn sàng. C3: Kết hợp cả 2 cách hiểu trên: vừa nói cái hiện thực, gian khổ; vừa nói cái tinh thần tươi vui, sảng khoái. -> Hiểu theo cách nào cũng không sai. Và cho dù hiểu theo cách nào đi chăng nữa thì thơ Bác cũng vui, cũng tươi, cũng sáng, cũng đẹp. H: Vậy em hình dung như thế nào về cuộc sống của Bác ở Pác Bó? GV: Đơn sơ vì không làm việc trong phòng mà là ngoài bờ suối, đạm bạc và bữa ăn hằng ngày chỉ có cháo bẹ (cháo ngô) và măng rừng, thiếu thốn vì phải ở trong hang núi. đại tướng Võ Nguyên Giáp đã kể lại: “Những khi trời mưa to, rắn rết chui cả vào chỗ nằm. Có buổi sáng Bác thức dậy, thấy một con rắn rất lớn nằm khoanh tròn ngay cạnh người. Bác sốt rét luôn”. Cuộc sống đơn sơ, đạm bạc, gian khổ là thế nhưng vẫn không làm thay đổi thái độ, cách suy nghĩ của Bác. H: Cụm từ “Vẫn sẵn sàng” giúp em hiểu điều gì về thái độ của Bác? GV: Nhìn trên phương diện “Thú lâm tuyền” mà nói, ta thấy hiện lên những màu sắc thật thú vị. Cháo bẹ, rau măng chẳng phải là những thức ăn thanh đạm ưa thích của các bậc ẩn sĩ chân chính khi xưa đó sao? + Nguyễn Bỉnh Khiêm xưa cũng đã tự hào: Thu ăn măng trúc, đông ăn giá Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao. + Bác Hồ của chúng ta trong bài “Cảnh rừng Việt Bắc” được sáng tác sau bài thơ này 6 năm cũng viết: Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay ......Rượu ngọt chè tươi mặc sức say. -> Từ đó mới thấy con người tacốt là ở cái tâm. Khi cái tâm tươi vui thanh thản, thoải mái thì không một khó khăn nào có thể làm người ta chùn bước. H: Qua câu thơ thứ nhất và thứ hai, em cảm nhận được điều gì về tình cảm của Bác đối với thiên nhiên? GV: Là người có lòng nồng nàn yêu nước, xa đất nước 30 năm, “đêm mơ nước, ngày thấy hình của nước”-> nay trở về hoạt động tại quê hương mình, lãnh đạo phong trào cách mạng của DT. H: Với nhiệm vụ lớn lao như vậy, công việc của Bác được giới thiệu như thế nào? H: Em hiểu thế nào là “chông chênh”? -> Thế không vững chãi (vì là đá thiên tạo) H: Câu thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? -> Đối (giữa ĐK làm việc với bản chất của công việc) H: Từ phép đối này, em có suy nghĩ gì về ĐK làm việc và công việc của Bác? GV: Câu thơ thứ 3 nói về công việc hàng ngày của Hồ Chủ Tịch. Người ngồi bên chiếc bàn đá tự tạo để dịch cuốn “Lịch sử Đảng cộng sản Liên xô” ra tiếng Việt làm tài liệu học tập cách mạng. Hình ảnh người chiến sĩ, vị lãnh tụ CM bỗng nổi bật, được đặc tả bằng những nét đậm, khoẻ, đầy ấn tượng. “Chông chênh” là từ láy tượng hình đã làm cho câu thơ giàu hình tượng và gợi cảm. Nó không chỉ miêu tả cái bàn đá tự tạo mà còn phần nào gợi ra cái ý nghĩa tượng trưng cho CM nước ta còn đang trong thời kì khó khăn, trứng nước. Ba từ “dịch sử Đảng” toàn thanh trắc, toát lên cái khoẻ khoắn, gân guốc. Trung tâm của bức tranh Pác Bó là hình tượng người chiến sĩ được khắc hoạ chân thực lại vừa có tầm vóc lớn lao. Ba câu thơ đầu, câu 1 nói về cách sinh hoạt, câu 2 nói đến bữa ăn thường nhật, câu 3 nói về công việc. Từ đây, cuộc sống của người chiến sĩ CM Hồ Chí Minh đã hiện lên thật rõ ràng. H: Vậy trong hoàn cảnh đó, Bác có suy nghĩ gì về cuộc đời CM? H: Từ “Sang” ở đây có nghĩa là gì? -> Sang trọng, giàu có, cao quý. H: ở đây, cuộc đời CM “thật là sang” có phải là sang giàu về mặt vật chất không? -> sang là sự sang trọng, giàu có về mặt tinh thần của người làm CM. -> sang là sự sang trọng, giàu có khi yêu TN, nay lại được sống hoà hợp với TN -> thấy thư thái, lạc quan, làm chủ tình thế. GV: Trong thơ, Bác rất hay nói đến cái “sang” của người làm CM, kể cả khi chịu cảnh tù đày: + Hôm nay xiềng xích thay dây trói Mỗi bước leng keng tiếng nhạc rung. + Tuy bị tình nghi là gián điệp Mà như khanh tướng, vẻ ung dung. H: Niềm vui trước cái “sang” của một cuộc sống đầy gian khổ cho ta hiểu thêm vẻ đẹp nào trong cách sống của Bác? GV: Câu thơ cuối cùng là lời tự nhận xét, biểu hiện trực tiếp tâm trạng, cảm xúc của chủ thể trữ tình. Câu thơ kết đọng lại ở chữ “sang”. Có thể coi đó là “nhãn tự” của cả bài thơ nàyoSang là sang trọng, giàu có, cao quý và đẹp đẽ, là cảm giác hài lòng, vui thích. Đó chính là tâm trạng, tình cảm của HCM khi tự nhìn nhận, đánh giá về cuộc sống của chính mình và cuộc đời CM mà mình đang theo đuổi. Trong những ngày ở Pác Bó, ăn, ở, làm việc đều gian khổ, khó khăn, thiếu thốn, nguy hiểm vô cùng. Nhưng người vẫn luôn cảm thấy vui, thích, giàu có và sang trọng. Giọng thơ hóm hỉnh, cách nói khoa trương nhưng niềm vui của Người thật tự nhiên, chân thành, không hề gượng gạo. Niềm vui ấy toát ra từ toàn bộ bài thơ, từ từ ngữ, hình ảnh thơ và cả giọng điệu của bài thơ nữa. Niềm vui và cái sang của cuộc đời CM ấy xuất phát từ quan niệm sống của Người. H: Bài thơ " Tức cảnh Pắc Bó" nói với chúng ta điều gì về những ngày Bác sống và làm việc ở Pắc Bó? H: Bài thơ giúp em hiểu thêm điều cao quý nào ở con người HCM? H: Em hãy nêu những đặc sắc về ngt của bài thơ? GV: Bài thơ hấp dẫn chúng ta bởi tính cổ điển và tính hiện đại đan xen vào nhau. + Cổ điển: thể thơ TNTT Đường luật với hình ảnh, giọng điệu, ở từ ngữ nhãn tự và ở thú lâm tuyền. + Hiện đại: Cuộc đời CM, lối sống CM, công việc CM, tinh thần lạc quan CM; ngôn từ giản dị tự nhiên, giọng thơ chân thành, dung dị, vui đùa, hóm hỉnh. Các em đã biết, Bác không chủ định làm thơ. Nhưng trong suộc đời CM, bác để lại cho chúng ta 1 lượng thơ đồ sộ. Những bức tranh thiên nhiên trong thơ Hồ Chủ Tịch, con người bao giờ cũng là trung tâm, là chủ thể. Đó là tinh thần cải tạo thiên nhiên, cải tạo thế giới của người cộng sản. bài thơ “Tức cảnh Pác Bó” 1 lần nữa đã làm giàu thêm cho điều này và cũng thêm 1 lần nữa cho ta yêu và nhớ thơ Bác. - Gọi HS đọc yêu cầu. - Cho HS thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi. I/ Tìm hiểu chung: 1/ Tác giả. 2/ Tác phẩm. - Đọc - Tìm hiểu chú thích - thể thơ - Bố cục: II/ Tìm hiểu văn bản 1/ Cảnh làm việc của Bác ở Pắc Bó Sáng ra bờ suối, tối vào hang - NT: Đối vế câu (tiểu đối) -> Sinh hoạt nền nếp, đều đặn, nhịp nhàng. Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng -> Cuộc sống đơn sơ, đạm bạc, thiếu thốn. -> Thái độ ung dung, vui vẻ. => Yêu thiên nhiên, sống gắn bó, hoà hợp với thiên nhiên. Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng - NT: Đối ý -> Điều kiện làm việc tạm bợ nhưng nội dung công việc lại quan trọng, trang nghiêm. 2/ Cảm nghĩ của Bác. Cuộc đời cách mạng thật là sang -> Sự sang trọng, giàu có về mặt tinh thần của người làm CM => Lạc quan, tin tưởng vào CM. III/ ý nghĩa văn bản: 1/ Nội dung: - Cảnh Sh và làm việc đơn sơ nhưng mang nhiều ý nggiax. - Niềm vui CM, niềm vui đc sống hòa hợp với thiên nhiên của Bác. - Tâm hồn hòa hợp với thiên nhiên - Tinh thần Cm kiên trì. - lạc quan trong cách sống. 2/ Nghệ thuật: - Ngắn gọn- hàm súc - Vừa mặng đặc điểm cổ điện, truyền thống vừa có tính chát mới mẻ, hiện đại. - Lời thơ bình dị pha giọng đùa vui, hóm hỉnh. - Tạo tứ thơ độc đáo, bất ngờ, thú vị và sâu sắc. * Luyện tập: Câu hỏi 3 + Giống: Cả hai đều là những vị anh hùng, nhà tư tưởng lớn của DT. Cả hai đều có tình cảm gắn bó với thiên nhiên. + Khác: - Nguyễn Trãi lấy đá làm chiếu nằm, còn Bác thì lấy đá làm nơi làm việc. - Nguyễn Trãi tin ở thiên mệnh, thiên cơ: Khi gặp thời thế đảo điên thì không thể phò vua cứu nước đành lui về ở ẩn. Còn Bác thì nắm được quy luật khách quan và thời cơ CM, chủ động vượt lên hoàn cảnh. 4. Củng cố: GV hỏi HS: - Bài thơ giúp em có thêm hiểu biết gì về cuộc đời hoạt động CM của Bác? - Em có nhận xét gì về tinh thần của Bác? 5. Hướng dẫn học bài: - Học thuộc lòng bài thơ. Học nội dung theo quá trình phân tích. - Học thuộc ghi nhớ. - Chuẩn bị tiết sau: Câu cầu khiến.

File đính kèm:

  • docTức cảnh Pác Bó.doc