Địa lý học và vấn đề môi trường

MỞ ĐẦU.2

I. Mục đích:. 2

II. Nhiệm vụnghiên cứu của địa lý và môi trường:. 2

III. Đối tượng nghiên cứu: . 2

CHƯƠNG 1: CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG. 3

I. Vài nhận thức vềmôi trường:. 3

II. Mối quan hệgiữa con người và môi trường:. 3

III. Môi trường và sức khỏe con người:. 5

CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀCẤP BÁCH CỦA MÔI TRƯỜNG HIỆN NAY. 6

I. Sựgia tăng dân sốvà đô thịhóa đối với môi trường:. 6

1. Hiện trạng dân sốthếgiới và Việt Nam: . 6

2. Đô thịhóa và ảnh hưởng của đô thịhóa đến môi trường: . 6

3. Sựsuy giảm tài nguyên và hậu quả: . 7

4. Năng lượng: . 9

II. Biến đổi khí hậu toàn cầu:. 9

1. Lắng đọng axit: . 9

2. Hiệu ứng nhà kính:. 10

3. Cơchếphát triển sạch:. 11

III. Các giải pháp và lĩnh vực hoạt động bảo vệmôi trường: . 11

1. Quan điểm chung vềbảo vệmôi trường:. 11

2. Quản lý môi trường:. 13

a. Khái niệm:. 13

b. Nguyên tắc:. 13

c. Công cụquản lý môi trường:. 14

3. Đánh giá tác động môi trường: . 15

a. Khái niệm:. 15

b. Nội dung cơbản của ĐTM:. 15

c. Trình tựthực hiện ĐTM:. 16

d. Các phương pháp ĐTM:. 18

4. Đánh giá môi trường chiến lược: . 20

a. Định nghĩa:. 21

b. So sánh ĐTM và ĐMC:. 21

5. Những vấn đề đã thực hiện ởViệt Nam: . 22

pdf23 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1358 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Địa lý học và vấn đề môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ưu điểm: tương đối đơn giản, được sử dụng khá phổ biến, không đòi hỏi quá nhiều số liệu về môi trường, sinh thái, cho phép phân tích một cách tường minh tác động của nhiều hành động khác nhau lên cùng 1 nhân tố. + Nhược: chưa xét đến mối quan hệ qua lại giữa các tác động với nhau, chưa xét được diễn biến theo thời gian của tác động, chưa phân biệt được tác động lâu dài với tác động tạm thời; việc xác định tầm quan trọng của nhân tố môi trường, chỉ tiêu chất lượng môi trường còn mang tính chất chủ quan. Ngoài ra sự phân biệt khu vực tác động, khả năng tránh, giảm các tác động không biểu hiện trên ma trận. − Phương pháp chồng xếp bản đồ môi trường: thể hiện các đặc trưng của môi trường thông qua các tài liệu điều tra cơ bản, sau đó chắp những bản đồ liên quan với nhau. + Ưu: đơn giản, rõ rang, thích hợp với việc đánh giá các phương án sử dụng đất đai + Nhược: thể hiện thiên nhiên và môi trường ở trạng thái tĩnh, các đặc trưng môi trường có tính khái quát cao, phụ thuộc nhiều vào đánh giá chủ quan của người thực hiện − Phương pháp mô hình toán học (mô hình hóa): ngày càng được sử dụng phổ biến, trước tiên là mô tả hoạt động sản xuất hay môi trường 1 cách thích hợp, xác định được các hành động chủ yếu của hoạt động và trình tự diễn biến của các hoạt động đó. Sau đó thành lập quan hệ định lượng giữa các hoạt động đó với các yếu tố môi trường cũng như giữa các nhân tố môi trường với nhau. + Ưu: Cho phép dự báo các diễn biến có thể xảy ra của môi trường, lụa chọn được các chiến thuật và các phương án khác nhau để đưa môi trường về trạng thái tối ưu và dự đoán tình trạng của môi trường tại những thời điểm, trong những điều kiện khác nhau của hoạt động. Phương pháp này còn được sử dụng rộng rãi trong việc quy hoạch, quản lý. + Nhược: đòi hỏi kinh phí cao, nhiều tài liệu đo đạc về môi trường, nhiều chuyên gia liên ngành tham gia. − Phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng: phương pháp này sử dụng các kết quả phân tích, đánh giá về ĐTM mà các phương pháp nêu trên đưa lại. Từ đó đi sâu về mặt kinh tế, tiến them một bước so sánh những lợi ích mà việc thực hiện hoạt động sẽ đem lại, với những chi phí và tổn thất mà việc thực hiện hoạt động sẽ gây ra. Lợi ích và chi phí ở đây hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí và lợi ích về tài nguyên môi trường. Trình tự thực hiện: + Liệt kê tất cả các tài nguyên sử dụng cho hoạt động và các sản phẩm thu được + Xác định tất cả những hành động tiêu thụ hoặc suy giảm tài nguyên, kể cả việc gây ô nhiễm của hoạt động dự án, xác định cả những khía cạnh cho tài nguyên và môi trường + Liệt kê vào dự án hoạt động những cái cần bổ sung để sử dụng hợp lí và phát huy tối đa khả năng của tài nguyên + Diễn đạt các kết quả phân tích chi phí – lợi ích mở rộng và báo cáo ĐTM Trong đó: r là hệ số chiết khấu đồng đều n là lợi ích những năm hoạt động mang lại thu nhập Co là chi phí ban đầu khi dự án chưa đưa vào hoạt động Ct là chi phí phát sinh năm t Bt là lợi ích thu được năm t + Ưu điểm: có tính chất động, mô tả được quá trình thực hiện và khai thác lợi ích của hoạt động phát triển; có khả năng diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu. Về nguyên tắc, phương pháp này là phương pháp đúng đắn vì cơ sở lựa chọn cuối cùng là thông số kinh tế. + Nhược: tính thành tiền các lợi ích – chi phí thường rất khó khăn và thiếu chính xác; không thể xét tất cả các ĐTM nhất là những tác động mang tính lâu dài hoặc gián tiếp. Việc sử dụng phương pháp này vào các dự án lớn có khó khăn do số hạng mục cần phân tích và tính toán quá lớn. 4. Đánh giá môi trường chiến lược: Môi trường ngày càng bị ô nhiễm, tài nguyên thiên nhiên bị suy thoái, 1 trong những nguyên nhân gây nên tình trạng ấy là việc ĐTM đối với dự án chỉ có khả năng ngăn ngừa và giảm thiểu tác động tiêu cực của từng dự án cụ thể, chưa xem xét tác động tổng hợp, tương hỗ trong mối liên quan giữa các dự án, công trình. Từ đó nảy sinh nhu cầu có thêm công cụ quản lí môi trường mới có tính tổng hợp hơn, đó là Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) a. Định nghĩa: ĐMC là 1 quá trình đánh giá có hệ thống các hậu quả môi trường của một chiến lược, một kế hoạch hoặc một chương trình phát triển để đảm bảo rằng các hậu quả môi trường được xét đến một cách đầy đủ và được chú ý đến một cách thích đáng ở những bước thích hợp sớm nhất trong quá trình ra quyết định đồng thời với các cân nhắc về kinh tế và xã hội. b. So sánh ĐTM và ĐMC: − Giống nhau: về bản chất, dựa trên nguyên tắc cơ bản là phát hiện, dự báo và đánh giá tác động tiềm tàng của 1 hoạt động phát triển có thể gây ra với môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội, từ đó đưa ra các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu. − Khác biệt: ĐTM cấp dự án ĐMC Là đánh giá riêng biệt một dự án phát triển đối với môi trường. Là cung cấp đầy đủ thông tin về tác động môi trường của tập hợp các dự án dự định sẽ phát triển và ngăn ngừa ô nhiễm Xem xét tác động của dự án đến môi trường Đánh giá ảnh hưởng của một chiến lược, một kế hoạch, một chương trình phát triển đến môi trường, đồng thời cũng đánh giá cả ảnh hưởng của môi trường lên nhu cầu và cơ hội phát triển. Tập trung vào từng dự án và khu vực bị ảnh hưởng riêng biệt Tập trung vào tập hợp nhiều hoạt động phát triển và các lãnh thổ, vùng và ngành sẽ triển khai các hoạt động phát triển này Bắt đầu và kết thúc việc đánh giá đã được xác định rõ ràng Là một quá trình liên tục nhằm cung cấp các thông tin một cách kịp thời cho các cơ quan và cá nhân có trách nhiệm ra quyết định Đánh giá các tác động và lợi ích trực tiếp của một dự án Đánh giá các tác động tích dồn và các vấn đề có liên quan; đánh giá các vấn đề của phát triển bền vững Chú ý đến các biện pháp giảm thiểu Chú ý đến việc duy trì lựa chọn các mức về chất lượng môi trường Ngày càng đi vào các chi tiết, cụ thể Ngày càng mở rộng, không đi vào chi tiết cụ thể mà có tính tổng hợp cao, nhằm cung cấp một tầm nhìn rộng và trong một tổng thể phát triển chung Tập trung vào các tác động đặc thù của từng dự án Tạo ra một cơ chế trong đó các tác động của nhiều dự án được định lượng tích lũy. 5. Những vấn đề đã thực hiện ở Việt Nam: Công tác đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam mới thực sự được triển khai một cách có hệ thống từ trung ương đến địa phương, ở khắp mọi ngành trên cả nước kể từ khi có Luật Bảo vệ môi trường (BVMT), đặc biệt là từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số 175/CP ngày 18-10-1994 về hướng dẫn thi hành Luật BVMT. Trong thời gian qua, công tác đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam đã có những bước chuyển biến tích cực, phát huy được vai trò và có những đóng góp quan trọng cho công tác bảo vệ môi trường của đất nước. − Thành tựu: Sau hơn 10 năm thực hiện đến nay, việc thẩm định, phê duyệt và kiểm tra báo cáo đánh giá tác động môi trường Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc. Ở cấp trung ương, tổng số báo cáo được thẩm định và phê duyệt từ 1994 – 2004 đạt hơn 800 báo cáo, trong đó các báo cáo chủ yếu thuộc các loại hình dự án về sản xuất vật liệu xây dựng, hoá chất, khai thác mỏ, cơ khí... Ở cấp địa phương đã thẩm định và phê duyệt hơn 26.000 báo cáo. Các văn bản quy phạm pháp luật cấp Bộ đã liên tục được sửa đổi, bổ sung và ra đời góp phần nâng cao hiệu quả công tác đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam. Hoạt động kiểm tra, giám sát sau khi thẩm định đánh giá tác động môi trường cũng được tiến hành thường xuyên. Lực lượng cán bộ làm công tác đánh giá môi trường ngày càng trưởng thành về chuyên môn và kinh nghiệm thực tế, đến nay, lực lượng cán bộ môi trường từ trung ương đến địa phương đã có thể tự đảm đương được việc tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động của môi trường thuộc phân cấp của mình. Việc quy định về phân cấp thẩm định và loại hình dự án thẩm định, trực tiếp giao cho địa phương thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư là hướng đi đúng đắn, góp phần giảm tải cho Bộ tài nguyên môi trường, để đẩy mạnh hơn nữa việc quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô đối với công tác đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam. − Hạn chế: Tuy nhiên, trong quá trình tiến hành đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam cũng gặp không ít khó khăn. Việc tuân thủ các quy định pháp luật về đánh giá tác động môi trường còn yếu; chất lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường chưa đạt hiệu quả cao do chủ dự án không có năng lực thực hiện việc lập báo cáo ĐTM nhưng không chịu thuê tư vấn, cơ quan tư vấn không đủ năng lực chuyên môn hoặc đủ năng lực chuyên môn nhưng đã làm ẩu; năng lực thẩm định còn hạn chế, chưa huy động được sự tham gia của cộng đồng trong quá trình thẩm định, đánh giá tác động của môi trường. Trong suốt thời gian qua, mặc dù Nghị định của Chính phủ đã qui định các loại hình qui hoạch tổng thể phát triển vùng, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu đô thị, khu dân cư đều phải thực hiện ĐTM nhưng việc này đã không thể tiến hành được do chưa có phương pháp luận về ĐTM cho các loại hình qui hoạch trên. Vấn đề ĐTM xuyên biên giới tránh tác động môi trường ở quốc gia này ảnh hưởng đến quốc gia khác cũng chưa được tiến hành tại VN do chưa có phương thức, cơ chế phối hợp với các nước. − Giải pháp: Để khắc phục những tồn tại trên, đồng thời nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác đánh giá tác động môi trường, trong thời gian tới cần tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành, và tầng lớp nhân dân; hoàn thiện việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; đầu tư mạnh mẽ hơn nữa về nhân lực, vật lực và tài lực cho các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; tăng cường đa dạng hoá các hình thức đào tạo về công tác đánh giá tác động môi trường, nhất là đối với các tỉnh còn yếu và chưa có sự trợ giúp của dự án quốc tế; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc xét duyệt, quản lý, giám sát các dự án đầu tư.

File đính kèm:

  • pdfDCBG_Dia_ly_hoc_va_van_de_moi_truong.pdf