Để nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường nói chung và bậc Tiểu học nói riêng, hiện nay vấn đề cải cách giáo dục không phải là mối quan tâm của một cá nhân nào, mà đó là nhiệm vụ của toàn xã hội. Chính sự đổi mới phương pháp giáo dục ở bậc Tiểu học sẽ góp phần quan trong cho việc thực hiện mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục là đào tạo con người mới một cách có hệ thống và vững chắc từ bé đến lớn.
31 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1306 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Việc rèn đọc thành tiếng đúng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
+ Bài chia làm mấy đoạn?
- Gọi 3 học sinh đọc nối tiếp toàn bài (3 lượt)
- Giáo viên lưu ý sửa lỗi phát âm, ngắt nghỉ cho từng học sinh chú ý ở các câu:
“Cậu làm trò gì đấy?” (giọng hoảng hốt ngạc nhiên).
Vào ngay! (giọng quát lớn, lo lắng).
- Giáo viên ghi bảng từ học sinh phát âm sai: Lát sau; nữa… (Phụ âm l/n viết phấn màu.).
Các tên riêng người nước ngoài : Ga – vrốt, ăng – giôn – ra; Cuốc – phây – rắc.
- Giáo viên phát âm mẫu.
-Gọi 1 học sinh đọc chú giải để tìm hiểu nghĩa của các từ khó trong bài.
-Yêu cầu học sinh luyện đọc theo cặp.
- Gọi học sinh đọc toàn bài.
-Giáo viên nhận xét sửa sai, cho điểm.
- Giáo viên nêu cách đọc và đọc mẫu toàn bài (đọc với giọng kể thể hiện tình cảm của Ga – vrốt, giọng ăng – giôn – ra bình tĩnh; giọng Cuốc – phây – rắc lúc đầu ngạc nhiên sau lo lắng. Đọc chậm lại ở đoạn cuối, giọng cảm động, ngưỡng mộ, thán phục. Nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả, gợi cảm: Mịt mù, đứng thẳng lên , nằm xuống…).
* Tìm hiểu bài: (8 phút)
- Yêu cầu học sinh đọc thầm từng đoạn và trả lời câu hỏi.
+ Ga – vrốt lại ra ngoài chiến luỹ để làm gì?
+ Vì sao Ga – vrốt lại ra ngoài trong lúc mưa đạn như vậy?
+ Đoạn 1 cho biết điều gì?
-Giáo viên ghi ý chính đoạn 1.
Giáo viên giảng: Biết nghĩa quân sắp hết đạn Ga – vrốt băng ra ngoài chiến luỹ để nhặt đạn giúp nghĩa quân chiến đấu tiếp.
Hình ảnh của chú ngoài chiến luỹ đẹp như thế nào, các em cùng tìm hiểu tiếp.
+ Những chi tiết nào thể hiện lòng dũng cảm của Ga – vrốt
+ ý chính đoạn 2 là gì?
- Giáo viên ghi ý bảng đoạn 2.
- Giảng: Chú bé thật dũng cảm, giữa làn đạn của địch như một thiên thần, không sợ chết.
+ Vì sao tác giải lại nói Ga – vrốt như một thiên thần?
- Giáo viên chốt ý.
+ Em có cảm nghĩ gì về nhân vật Ga – vrốt?
-Giảng: Hình ảnh chú giữa làn đạn giặc được tác giải khắc hoạ thật rõ nét và sinh động.
-Giáo viên ghi bảng ý chính đoạn 3.
+ Yêu cầu đọc thầm toàn bài và tìm ý chính toàn bài?
- Giáo viên ghi ý chính toàn bài.
c. Hướng dẫn đọc diễn cảm (10 phút).
- Gọi 4 học sinh đọc phân vai.
+ Nhắc lại giọng đọc toàn bài?
(như hướng dẫn ở phần luyện đọc), 4 nhân vật, người dẫn chuyện, Ga- vrốt,
ăng- giôn ra, Cuốc- phây-rắc.
+ Luyện đọc diễn cảm đoạn cuối:
Đưa đoạn văn lên màn ảnh:
“ Ga – vrốt dốc bảy, tám… ghê rợn”
- Giáo viên đọc mẫu đoạn trên?
Giáo viên gạch chân từ ngữ từ nhấn giọng: Nằm xuống, đứng thẳng lên, ẩn, tới, lui…
Giáo viên quan sát, nhắc nhở.
- Tổ chức thi học giữa các nhóm.
-Giáo viên nhận xét cho điểm.
3. Củng cố dặn dò: (3 phút.)
- Gọi 1 học sinh đọc toàn bài .
+ Em học tập được điều gì ở Ga – vrốt?
- Nhận xét tiết học.
- Về nhà Luyện đọc và tìm đọc 4 tập truyện “ Những người khốn khổ” .
- Chuẩn bị bài sau “Dù sao trái đất vẫn quay”
- Giáo viên đọc mẫu bài sau.
-3 học sinh đọc nối tiếp (mỗi em đọc một đoạn).
-Biển đe doạ -> Biển tấn công -> Người thắng Biển.
-Cuộc tấn công đó được miêu tả rất rõ nét, sinh động: như một đàn cá voi lớn, sóng trào qua những cây vẹt cao nhất, vụt vào thân đè rào rào. Một bên là biển là gió trong một cơn giận dữ điên cuồng. Một bên là hàng ngàn người với tinh thần quyết chống giữ.
-Học sinh nhận xét.
-Học sinh quan sát.
-Tranh vẽ một bạn thiếu niên trong bom đạn với cái giỏ trên tay. Những tiếng bom rơi đnạ nổ không thể làm tắt đi nụ cười trên gương mặt chú bé.
Học sinh nghe.
-Học sinh đọc.
3 đoạn
Đoạn 1: 6 dòng đầu.
Đoạn 2: Tiếp đến Ga – vrốt nói.
Đoạn 3: Còn lại.
-3 học sinh đọc (mỗi học sinh đọc 1 đoạn).
(3 nhóm).
-Học sinh theo dõi nhận xét bạn đọc.
Học sinh phát âm lại cho đúng.
-2 học sinh phát âm.
- Lớp đọc đồng thanh.
- Học sinh đọc chú giải.
- 2 học sinh ngồi cùng bàn luyện đọc và sửa lỗi cho nhau trong (2 phút).
- 2 Học sinh đọc toàn bài.
- Nhận xét bạn đọc.
- Học sinh nghe, theo dõi.
Hai học sinh thảo luận nhóm
- Ga – vrốt ra ngoài chiến luỹ để nhặt đạn giúp nghĩa quân.
- Vì em thấy ăng – giôn – ra nói: Chỉ cong mười phút nữa thì chiến luỹ không còn quá mười viên đạn.
Ga – vrốt ra ngoài chiến luỹ.
- Học sinh nhắc lại
- Học sinh nghe.
- Học sinh đọc thầm tiếp.
+ Ga-vrốt không sợ nguy hiểm nhặt đạn dưới làn mưa đạn của địch, Cuốc- phây-rắc thét giục cậu quay vào chiến luỹ nhưng cậu vẫn nán lại để nhặt đạn, cậu lúc ẩn lúc hiện giữa làn đạn giặc, chơi trò ú tim với cái chết…
Lòng dũng cảm của Ga – vrốt.
-Học sinh nhắ lại.
-Học sinh nghe.
+Vì chú giống như thiên thần, lúc ẩn,lúc hiện trong làn khói đạn.
+ Vì chú không sợ chết, chú nhanh hơn đạn, chơi trò ú tim với cái chết.
-Học sinh phát biểu ý kiến:
Ga – vrốt là một cậu bé anh hùng.
Em rất khâm phục lòng dũng cảm của
Ga- vrốt.
Học sinh nghe.
Học sinh nhắc lại.
Học sinh đọc thầm.
Bài văn ca gợi lòng dũng cảm của chú bé
Ga-vrốt.
Học sinh nhắc lại ghi vở
-Học sinh đọc theo vai hai lượt
-Học sinh trả lời bổ sung, nhận xét bạn đọc.
-Học sinh theo dõi.
-Học sinh nêu.
Học sinh luyện đọc theo cặp.
Học sinh nhận xét sửa lỗi cho nhau.
-3 -5 học sinh đại diện nhóm thi đọc diễn cảm đoạn trên.
- Nhận xét bình chọn bạn đọc hay.
- 1 học sinh đọc.
- Nhận xét.
Lòng dũng cảm, gan dạ.
-Học sinh theo dõi.
3. Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm:
Sau khi giáo viên dạy xong bài thực nghiệm trên, tôi đã đưa ra một số bài tập thực nghiệm trên nhóm nhỏ 10m em học sinh. Các em đã làm bài và tôi thu bài chấm điểm kết quả.
Điểm giỏi: 6 em.
Điểm khá: 4 em.
Điểm trung bình: 0 em.
Điểm yếu: 0 em.
Qua việc rèn đọc , đọc diễn cảm cho học sinh ở lớp 4 tôi thấy:
- Người giáo viên phải có sự đầu tư thời gian thích đáng cho việc nghiên cứu tài liệu phục vụ bài dạy.
- Đọc mẫu tốt, phát âm chuẩn để học sinh noi theo.
- Cần tổ chức cho tất cả học sinh trong lớp đều làm việc với sách giáo khoa.
- Đối với những em đọc ở mức độ trung bình cần phải quan tâm nhiều hơn, không nhất thiết phải là đọc cả bài hoặc một đoạn văn dài, mà có thể chỉ là một câu, lời thoại, khổ thơ để uốn nắn.
- Sau khi học sinh đọc xong, giáo viên nên để các em nhận xét bạn đọc. Sau đó giáo viên mới sửa chữa bổ sung.
- Đối với học sinh, giáo viên nên cho chuẩn bị bài trước ở nhà, đọc cho lưu loát, rành mạch.
- Khi ở trên lớp học sinh phải tuyệt đối chú ý đến phần đọc mẫu của giáo viên và các bạn đọc khá, giỏi để học sinh học tập những ưu điểm đó để hoàn chỉnh cho phần đọc của bản thân.
Trong quá trình chỉ đạo khối 4, tôi thấy đề tài: “Rèn kỹ năng đọc đúng, đọc diễn cảm cho học sinh lớp 4” là có thể thực hiện được trong thực tế giảng dạy, khi thực hiện bài tập này học sinh của trường tiếp thu nhanh hơn, nhiều em phát âm chuẩn xác hơn, những học sinh đọc khá thì có kỹ năng đọc hay hơn, có em đã tự xác định được giọng đọc phù hợp với từng đoạn, từng bài cụ thể.
phần kết luận
Trong quá trình dạy tập đọc, để truyền thụ kiến thức thông qua bài học và rèn kỹ năng đọc cho học sinh, thì mỗi giáo viên phải có phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng. Như vậy các em mới phát triển toàn diện về trí thức, mở rộng vốn hiểu biết và nhân cách của bản thân. Tôi mong muốn góp phần tìm hiểu phương pháp dạy học mới phù hợp với phân môn Tập Đọc ở Tiểu học. Học sinh sẽ được đọc và rèn cả 4 kỹ năng: Nghe, đọc, nói, viết. Trau dồi vốn Tiếng Việt, bồi dưỡng cho các em tư tưởng, tình cảm và tâm hồn trong sáng, để đạt được mục đích trên, giáo viên cần làm tốt những việc sau:
* Rèn kỹ năng đọc đúng, đọc diễn cảm cho học sinh, nhất thiết giáo viên phải là người thực sự yêu nghề.
- Giáo viên cần nghiên cứu kỹ từng bước lên lớp trong một giờ tập đọc như: Giới thiệu bài, đọc mẫu, luyện phát âm, luyện ngắt nghỉ hơi ....
- Nắm sát đối tượng học sinh phát âm chưa đúng, đọc chưa lưu loát để có biện pháp cụ thể.
* Thái độ của giáo viên phải ân cần, vui vẻ, kiên trì kết hợp với sự đổi mới phương pháp dạy học để thu hút học sinh ham học đạt kết quả cao.
* Thường xuyên sửa và uốn nắn cho học sinh khi đọc trong các giờ học.
* Giáo viên phải thường xuyên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm rèn đọc của các đồng nghiệp.
* Phối hợp giữa gia đình , đoàn thể, bạn bè, của các em để cùng dạy bảo sao cho đạt kết quả tốt.
Với cách thức và quy trình dạy học này sẽ giúp học sinh tự xây dựng cho mình cách học đúng theo ý tưởng dạy học hiện nay ở bậc tiểu học. Tuy nhiên, những vấn đề tôi trình bày trên đây mới chỉ là bước đầu tiếp cận tìm hiểu phương pháp, tìm hiểu vấn đề mà tôi cho là quan trọng, đặc trưng nhất của phương pháp dạy tập đọc.
Một số ý kiến đề xuất khuyến nghị
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, tôi có một số khuyến nghị sau:
- Sở Giáo dục và Đào tạo nên duy trì thường xuyên chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ, quản lí cho các trường.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo cần tạo điều kiện, chăm lo, quan tâm về cơ sở vật chất thiết bị dạy học phục vụ cho các trường Tiểu học; tạo điều kiện để các trường giao lưu, học tập rút kinh nghiệm ở các trường Tiểu học trong thành phố về phương pháp giảng dạy cung như kinh nghiệm quản lí và chỉ đạo chuyên môn.
Nhà trường cần phải cung cấp đầy đủ tài liệu về đổi mới PPGD và PPDH, các báo, tạp chí của ngành để giáo viên tham khảo trang bị máy Powerpoint, để đáơ ứng với yêu cầu công nghệ thông tin trong giờ học; tạo điều kiện cho các giáo viên đi học nâng cao trình độ, công tác chuyên môn một cách thường xuyên và kịp thời.
Ban giám hiệu cần phải xem xét, điều chỉnh giáo án những giờ tập đọc mà giáo viên đăng ký dạy trên máy Powrpoint, tránh trường hợp giáo viên sưu tầm quá nhiều thông tin làm ảnh hưởng giờ học.
Tài liệu tham khảo
1. Tạp chí giáo dục Tiểu học –Nhà xuất bản Giáo dục 2005
2. Phương pháp dạy học tiếng Việt ở Tiểu học Tập II.
tác giả: GSTS Lê Phương Nga –Nguyễn Trí – Hà Nội 1995
3. Luyện thực hành tiếng Việt ở Tiểu học – Nhà xuất bản Đà Nẵng – năm 2003.
4. Dạy học chính tả ở Tiểu học – Nhà xuất bản Giáo dục – năm 2000.
5. Dạy tập đọc ở Tiểu học – Nhà xuất bản Giáo dục – năm 2000.
6. Sách giáo viên Tiếng Việt 4 – Tập I + II – Năm 2005 – Nhà xuất bản Giáo dục.
7. Tiếng Việt 4 tập I + II - – Nhà xuất bản Giáo dục – năm 2005
8. Giải đáp 88 câu hỏi về giảng dạy môn Tiếng Việt ở Tiểu học – Nhà xuất bản Giáo dục – năm 1999.
File đính kèm:
- SKKN Ren ki nang doc dien cam cho HS lop 4.doc