Với phương châm Việt Nam muốn là bạn, là đối tác tin cậy của tất cả các nước
trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển, nguyên Chủ
tịch nước Trần ðức Lương đã thay mặt Việt Nam ký vào tuyên bố Thiên niên kỷ,
(MDGs) ngày 8 tháng 9 năm 2000 cùng 188 vị nguyên thủ quốc gia khác. Xóa đói
nghèo là một trong những mục tiêu của tuyên bố Thiên niên kỷ, đây cũng là một
trong những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong tiến trình đổi mới, thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, được ðảng và Nhà nước ta coi là nhiệm vụ
trung tâm của tiến trình xây dựng một nước Việt Namdân giàu nước mạnh, xã hội
dân chủ công bằng và văn minh.
8 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ về xóa đói giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số ở nước ta, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Long: 13,0%.
3. Giai ñoạn 2001 - 2005
- Theo ñánh giá của Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội, năm 2001, tỷ
lệ hộ nghèo trong dân cư ở hai vựng tập trung người dân tộc thiểu số là miền núi
phía Bắc và Tây Nguyên giảm xuống còn 13,5% và 13,1%.
- Trong 4 năm (2002 - 2005) nước ta ñã ñạt ñược những thành tựu to lớn
trong xóa ñói giảm nghèo; trong ñó vùng miền núi, dân tộc thiểu số ñã có những
thay ñổi cơ bản trong ñời sống của người dân.
Hiệu quả chung và rõ nét nhất của công cuộc giảm nghèo ở Việt Nam là sự
chuyển biến tích cực về kinh tế, xã hội, văn hóa ở nhiều vùng dân tộc thiểu số.
Trước hết, cơ chế kinh tế thị trường dần dần ñược xác lập. Nhu cầu mua và bán của
người dân tăng lên, góp phần kích thích sản xuất phát triển. Do kết quả của chương
trình ñịnh canh ñịnh cư, của công tác khuyến nông, khuyến lâm và của các dự án
nông lâm nghiệp, người dân có ñiều kiện từng bước làm quen và tiếp cận với các kỹ
thuật sản xuất mới. Bên cạnh việc phát triển trồng trọt theo hướng ña dạng hóa cây
trồng và việc chuyển ñổi cơ cấu vật nuôi theo hướng từ tự cấp tự túc sang hàng hóa,
với sự phát triển vượt bậc về số lượng của ñàn trâu, bò, lợn. Ở nhiều nơi, người dân
tại chỗ ñã chấm dứt cuộc sống du canh du cư ñể chuyển sang cuộc sống ñịnh canh
ñịnh cư trên cơ sở ñi vào ruộng nước và cây dài ngày. ðời sống ngày càng ñược
nâng cao: ña số các hộ gia ñình ñã thoát nghèo, nhiều hộ trở nên khá giả. Nhiều cơ
sở vật chất hạ tầng công cộng cấp xã ñược xây dựng như: trụ sở Ủy ban nhân dân,
trường học, trạm y tế, ñường dân sinh, giếng nước. Bệnh dịch giảm nhiều; sức khỏe,
tuổi thọ người dân ñược nâng cao hơn.
Hộp 3. Kết quả xóa ñói giảm nghèo của Việt Nam (2002 - 2004)
Cả nước giảm ñược 934 nghìn hộ nghèo (từ 2,801 triệu hộ ñầu năm 2001 xuống
còn 1,867 triệu hộ năm), bình quân mỗi năm giảm 310 nghìn hộ. So với ñầu năm 2001, tỷ
lệ hộ nghèo giảm 6,2% (từ 17,5% xuống còn 11,0%), bình quân mỗi năm giảm 2,1%.
Cả nước có năm tỉnh, thành phố tỷ lệ hộ nghèo dưới 5,0%; 23 tỉnh, thành phố từ 5
ñến dưới 10%; 13 tỉnh, thành phố từ 10% ñến dưới 15%, 16 tỉnh, thành phố từ 15% ñến
dưới 20%, còn bốn tỉnh tỷ lệ hộ nghèo hơn 20%.
Cả nước ñãó xây dựng 12.807 công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 và 1.000
công trình ở các xã nghèo ngoài chương trình này.
ðến năm 2005 có 56% số xã ở miền núi có ñủ 8 công trình hạ tầng theo quy ñịnh;
70% số xã xây dựng ñược 5 công trình hạ tầng chủ yếu; 30/49 tỉnh thuộc Chương trình
135 có 100% số xã có ñường ô tô ñến trung tâm xã. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 17,5% năm
2001 xuống còn 7%.
(Nguồn: Hội nghị sơ kết chương trình XðGN và việc làm. Tháng 10 năm 2004 và Báo cáo
phát triển kinh tế - xã hội của Thủ tướng Chính phủ - tháng 4/2006)
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
150
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ðỀ GIẢM NGHÈO VÙNG DÂN
TỘC THIỂU SỐ Ở NƯỚC TA
1. Xóa ñói giảm nghèo phải trên cơ sở xem xét ñặc ñiểm kinh tế - xã hội của
người dân, của tộc người và vùng lãnh thổ
So với ñồng bằng, quá trình xóa ñói giảm nghèo ở vùng các dân tộc thiểu số và
miền núi thường phức tạp và lâu dài hơn. Do trình ñộ dân trí thấp và do các rào cản
khác như ngôn ngữ, phong tục tập quán,... cần phải có những hình thức, bước ñi và
giải pháp cụ thể, từ thấp ñến cao, thích øng với từng ñối tượng người dân.
2. Xóa ñói giảm nghèo phải gắn với thực hiện chính sách dân tộc của ðảng
và Nhà nước.
Những khác biệt về hoàn cảnh ñịa lý và trình ñộ dân trí là nguyên nhân dẫn
ñến chênh lệch về mặt bằng phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa giữa người vùng xuôi
với các dân tộc thiểu số. Bởi vậy, gắn xóa ñói giảm nghèo với thực hiện chính sách
dân tộc của ðảng và Nhà nước theo ba nguyên tắc: ñoàn kết, bình ñẳng và tương trợ
là yêu cầu quan trọng.
3. Nâng cao năng lực ñánh giá chính sách và lập dự án cho cán bộ và người
dân ñịa phương bằng phương pháp cùng tham gia nghiên cứu.
Cán bộ và người dân ñịa phương cần ñược giúp ñỡ ñể tự xây dựng phương
án giảm nghèo thông qua việc nâng cao năng lực ñánh giá chính sách và lập dự
án của chính họ.
4. ða dạng hóa sản xuất, ñặc biệt ña dạng hóa cây trồng, vật nuôi nhằm ña
dạng hóa thu nhập, giải quyết lao ñộng dư thừa và nâng cao ñời sống cho
người dân
Hiện nay, ở các vùng dân tộc thiểu số có tỷ lệ ñói nghèo cao, sản xuất chủ yếu
vẫn dựa vào ñộc canh cây lúa trên nương rẫy kết hợp với chăn nuôi và các hoạt ñộng
khai thác rừng, nhằm mục ñích tự cấp, tự túc ở mức ñộ thấp. Vì thế, ña dạng hóa các
hoạt ñộng sản xuất và thu nhập nhằm giải quyết lao ñộng thừa và nâng cao ñời sống
là giải pháp có ý nghĩa lâu dài ñối với vùng dân tộc thiểu số. Có rất nhiều giải pháp
ñể có thể ña dạng hóa sản xuất và thu nhập, trong ñó ñẩy mạnh công tác khuyến
nông, khuyến lâm cho người dân cần ñược coi là giải pháp có ý nghĩa tiên quyết.
1.1. 11111
Hộp 4. Chuẩn nghèo của Việt Nam - áp dụng cho giai ñoạn 2006-2010
1. Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 ñồng/người/ tháng
(2.400.000 ñồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
2. Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000 ñồng/người/tháng
(dưới 3.120.000 ñồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
(Nguồn: Quyết ñịnh số 170/2005/Qð-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai ñoạn 2006-2010)
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
151
5. Giải quyết tốt vấn ñề ñất ñai cho người dân các dân tộc thiểu số bằng
những chính sách mềm dẻo và thích hợp, có tính ñến việc ưu tiên, xem xét
tập quán sở hữu ñất ñai truyền thống của người dân
Luật ðất ñai năm 1993 và sửa ñổi năm 2003 một mặt ñã mở ñường cho việc
sử dụng hợp lý và hiệu quả tài nguyên ñất ñai trong cả nước, nhưng mặt khác cũng
là nguyên nhân gián tiếp gây ra những bất cập và mâu thuẫn xung quanh sở hữu và
sử dụng ñất ñai ở vùng các dân tộc thiểu số. Do sự chênh lệch về trình ñộ phát
triển kinh tế - xã hội ñã tạo ra sự chênh lệch về lợi ích giữa người dân mới tới với
người dân tại chỗ. ðể giải quyết vấn ñề này, cần có chính sách ñất ñai phù hợp áp
dụng cho vùng miền núi, trong ñó, mục tiêu bảo ñảm quyền làm chủ ñất ñai ban
ñầu của người dân tại chỗ, cũng như bảo ñảm ñủ ñất canh tác trước mắt cũng như
lâu dài cho họ.
6. Có sự tính toán ñể phân bổ nguồn vốn cho các mục tiêu xóa ñói giảm
nghèo một cách hợp lý, công bằng
Trong các hạng mục cần ñầu tư vốn ở vùng dân tộc thiểu số, trước hết ưu tiên
cho việc ña dạng hóa sản xuất và thu nhập, trên cơ sở bảo ñảm sự phù hợp giữa phát
triển sản xuất với phát triển cơ sở vật chất hạ tầng nông thôn như ñiện, ñường,
trường, trạm, nước sạch và các công trình dân sinh khác.
ðảm bảo công bằng trên các lĩnh vực, sản xuất, chi tiêu, cơ sở vật chất hạ tầng,
thông tin về thị trường,... giữa vùng dân tộc thiểu số với nhau và giữa nông thôn
miền núi với nông thôn ñồng bằng. ðặc biệt, cần chú ý là ñảm bảo sự công bằng về
giới. Do sự chi phối bởi các tập tục, ở vùng dân tộc thiểu số, phụ nữ thường ít quyền
lực hơn nam giới. Họ phải lao ñộng trong nhiều lĩnh vực hơn nam giới, trong khi ñó
họ không có quyền sở hữu ñất ñai, tài sản, không ñược bình ñẳng trong hưởng thụ
các dịch vụ xã hội cơ bản cũng như không có cơ hội tham gia các hoạt ñộng xã hội.
7. Quan tâm giải quyết các vấn ñề xã hội
Nhằm giảm thiểu tối ña các nguy cơ tổn thương dẫn ñến ñói nghèo ở vùng các
dân tộc thiểu số như: ốm ñau, tệ nạn xã hội, rủi ro do con người và thiên nhiên gây
ra. Các giải pháp cụ thể ñặt ra là phát triển mạng lưới y tế, duy trì và củng cố trật tự
xã hội và an ninh quốc phòng, thực hiện tốt các chính sách cứu trợ xã hội, xã hội hóa
công tác phòng chống lũ lụt, hỏa hoạn, ñẩy mạnh công tác bảo vệ rừng và bảo vệ
thực vật...
8. Coi trọng và ñẩy mạnh công tác giáo dục và ñào tạo cán bộ là người dân
các dân tộc thiểu số
Giáo dục có vai trò ñặc biệt ñối với tiến trình và hiệu quả lâu dài của công
cuộc xóa ñói giảm nghèo. ðầu tư cho giáo dục là ñầu tư cho nguồn lực con người.
Cùng với giáo dục phổ thông nhằm ñào tạo con người lâu dài, cần chú trọng công
tác ñào tạo cán bộ tại chỗ ở vùng các dân tộc thiểu số. Thực tiễn nhiều năm qua ñã
chỉ rõ, cán bộ là tiền ñề cho sự thành bại trong phát triển nói chung và trong xóa ñói
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
152
giảm nghèo nói riêng. Vì thế, trong hàng loạt các giải pháp cho giảm nghèo ở vùng
các dân tộc thiểu số, việc ñào tạo cán bộ tại chỗ luôn và cần ñược coi là giải pháp có
ý nghĩa quan trọng, tiên quyết.
9. Xây dựng hệ thống thông tin giám sát, ñánh giá thực hiện các mục tiêu
xóa ñói giảm nghèo từ Trung ương ñến ñịa phương.
Tăng cường hợp tác quốc tế và cộng ñồng, tiếp tục phân cấp trong quản lý,
ñiều hành thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và thực hiện tốt hơn xã hội hóa
trong xóa ñói giảm nghèo.
Xóa ñói giảm nghèo cho ñồng bào dân tộc thiểu số là vấn ñề vừa mang tính
chất nhân ñạo, xã hội; vừa thể hiện bản chất tốt ñẹp nhà nước của dân do dân và vì
dân. Trên cơ sở thắng lợi của kế hoạch 5 năm (2001 - 2005), theo lộ trình hội nhập
AFTA và WTO, với kế hoạch 2006 - 2010, chương trình xóa ñói giảm nghèo vùng
ñồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa của nước ta ñến năm 2010 hoàn toàn
mang tính hiện thực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Báo cáo phát triển con người năm 2005. Liên hợp quốc, ngày 8/9/2005.
[2]. Việt Nam hình ảnh cộng ñồng 54 dân tộc. NXB Văn hóa dân tộc Hà Nội, 1996.
[3]. Báo cáo phát triển kinh tế xã - hội của Thủ tướng Chính phủ (tháng 4-2006)
TÓM TẮT
Bài viết ñã tổng quan ñược những vấn ñề cơ bản về thực trạng phân bố và tình
hình phát triển kinh tế - xã hội, thực trạng công tác xóa ñói giảm nghèo vùng ñồng
bào các dân tộc thiểu số ở nước ta trong những năm qua. Bài viết còn nêu ñược
những quan ñiểm, mục tiêu xóa ñói giảm nghèo của ðảng, Nhà nước giai ñoạn 2006
- 2010 và ñề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu xóa ñói giảm nghèo
vùng ñồng bào dân tộc thiểu số nước ta.
File đính kèm:
- Thuc hien muc tieu thien nien ky ve xoa doi giamngheo vung dan toc thieu so o nuoc ta.pdf