Nếu như bản đồ là một phương tiện không thể thiếu được trong việc khảo sát, nghiên cứu địa lý thì trong việc giảng dạy, học tập địa lý ở trường phổ thông, nó cũng có một vai trò không kém phần quan trọng.
Rèn luyện kỹ năng bản đồ giúp cho học sinh lĩnh hội được kiến thức địa lý một cách nhẹ nhàng, nhanh chóng và ghi nhớ kiến thức lâu bền. Chẳng hạn như khi học về vị trí địa lý của các châu lục, nếu chỉ nghe một cách thụ động giáo viên mô tả bằng lời thì khó mà lĩnh hội kiến thức và ghi nhớ được, nhưng nếu tự mình xác định trên bản đồ các điểm cực Bắc, cực Nam, cực đông, cực tây, tìm xem có những đại dương, biển nào, vịnh nào bao quanh, những châu lục nào tiếp cận thì học sinh sẽ hiểu được ngay và ghi nhớ lâu hơn vì các em đã được qua quá trình tìm tòi, khám phá, so sánh. Cách học tập có sư dung Atlat không những giúp các em nắm chắc kiến thức mà còn trau dồi cho các em phương pháp học tập nghiên cứu môn địa lý. Những kiến thức về địa lý đaị cương, địa lý các châu, các nước, về địa lý tổ quốc Việt Nam, học sinh được lĩnh hội gắn với bản đồ trong hệ thống Atlat sẽ dần dần hình thành nên trong ký ức các em một cái “ nền” vững chắc trên đó sẽ tiếp tục được bồi thêm những kiến thức mới mà các em sẽ tiếp thu trong học tập và trong suốt cả cuộc đời.
13 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2219 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Rèn luyện một số kỹ năng sử dụng Atlat địa lý cho học sinh trung học phổ thông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc cũng như về mặt hình thành khái niệm địa lý cho học sinh.
- Để rèn luyện kỹ năng này, trước hết phải cho học sinh nắm chắc khái niệm về tỉ lệ bản đồ. Trong khi tính toán bằng cm trên bản đồ tỉ lệ nhỏ đổi ra khoảng cách ngoài thực tế, học sinh thường lúng túng. Giáo viên nên hướng dẫn cách quy đổi cho các em.
- Hướng dẫn học sinh sử dụng thước tỷ lệ để tìm ra khoảng cách thực tế .
Đối với học sinh phổ thông thời gian dành cho rèn luyện kỹ năng địa lý không nhiều nên giáo viên cần lấy những ví dụ với đối tượng có ranh giới rõ ràng, hình dạng đơn giản để học sinh vận dụng.
Quy trình tiến hành như sau:
- Làm cho học sinh nắm vững khái niệm tỉ lệ bản đồ.
- Hướng dẫn học sinh đổi cm thành km.
- Hướng dẫn học sinh đo tính khoảng cách trùng hướng với đường kinh tuyến dựa vào lưới kinh vĩ tuyến trên bản đồ.
- Cho các em biết cách chuyển đổi số vĩ độ đo được thành km.
- Hướng dẫn các em tập đo tính khoảng cách trùng hướng với vĩ tuyến và biết cách chuyển đổi số kinh độ thành km.
Ví dụ: Xác định khoảng cách từ Hà Nội (Việt Nam) đi thủ đô các nước trong khu vực Đông Nam Á ở các trang 9, 27, 31 “Tập bản đồ thế giới và các châu lục”.
- Hướng dẫn học sinh biết xác định các sai số toán học trên bản đồ do các phép chiếu đồ. Các vùng có tỉ lệ đúng, những vùng có sai số lớn để đưa ra được các kết quả sát thực tế hơn.
Ví dụ: Xác định khoảng cách từ Matxcơva → Ulanbato ở các trang 7, 9, 26 “Tập bản đồ thế giới và các châu lục” để làm rõ các sai số ở các phép chiếu đồ.
5. Rèn luyện kỹ năng xác định vị trí địa lý trên bản đồ:
Khi rèn luyện kỹ năng này cần làm cho các em nắm chắc ý nghĩa quan trọng của vị trí địa lý, biết tự mình xác địng vị trí địa lý khi tìm hiểu về bất kỳ một đối tượng địa lý tự nhiên nào và biết cách rút ra những kết luận quan trọng. Những yếu tố tự nhiên được lựa chọn để xác định vị trí địa lý tự nhiên của một khu vực nào đó có thể được phân tích về vị trí kinh tế.
Vị trí địa lý chính trị của một nước cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử cũng như vị trí địa lý kinh tế.
Ví dụ: Khu vực trung cận đông suốt mấy chục năm qua đã xảy ra những cuộc xung đột liên miên; chiến tranh giữa Ixaren và các nước Arập, những vụ khủng bố không ngừng. Những nước nằm trong khu vực như Libăng, Xiri,…hoặc bị lôi cuốn vào chiến tranh hoặc chịu ảnh hưởng của chiến tranh, kinh tế bị thiệt hại, sản xuất không phát triển được, thậm chí còn giảm sút.
Như vậy, khi rèn luyện kỹ năng xác định vị trí địa lý cần cho học sinh rõ: Vị trí địa lý tự nhiên, vị trí kinh tế và chính trị không tách rời nhau mà gắn bó. Vị trí địa lý là nhân tố đem lại bản sắc riêng cho mỗi nước.
Quy trình tiến hành:
- Làm cho học sinh nắm chắc khái niệm vị trí địa lý tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và vị trí địa lý chính trị; phân tích mối quan hệ của chúng với nhau.
- Cho các em tập xác định vị trí địa lý tự nhiên bắt đầu từ các châu lục.
- Hướng dẫn các em tập xác định vị trí địa lý kinh tế.
- Hướng dẫn các em tập xác định vị trí địa lý chính trị.
6. Rèn luyện kỹ năng mô tả địa hình trên bản đồ:
Dựa vào bản đồ địa lý tự nhiên, học sinh tập phân tích xem có những dạng điạ hình nào, phân bố ra sao, dạng địa hình nào chiếm ưu thế, chỗ cao nhất và thấp nhất. Từ việc mô tả những nét chung, cho học sinh mô tả những dạng địa hình và đặc điểm của mỗi dạng. Ví dụ: Khi mô tả một vùng núi, học sinh phải xem xét núi già hay trẻ, cao hay thấp, trung bình, nằm ở phần nào của lãnh thổ, tiếp cận với những dạng địa hình nào, với biển, đại dương nào, chạy theo hướng nào, dốc về hướng nào, bị cắt sẻ nhiều hay ít bởi các thung lũng sông, gây trở ngại gì với giao thông vận tải, có ảnh hưởng gì đến khí hậu của địa phương.
Quy trình rèn luyện kỹ năng mô tả địa hình trên bản đồ có thể theo các bước:
- Giáo viên mô tả địa hình mẫu của một châu lục, vừa mô tả vừa hướng dẫn học sinh cách thức, trình tự mô tả.
- Cho học sinh ghi dàn ý mô tả vào vở ghi hoặc sổ tay địa lý, khuyến khích học sinh học thuộc dàn ý đó.
- Học sinh tập mô tả địa hình châu lục, bắt đầu từ một châu lục có địa hình đơn giản.
- Cho học sinh mô tả địa hình theo dàn ý đã được ghi và tập mô tả địa hình một nước nào đó.
7. Rèn luyện kỹ năng mô tả khí hậu trên bản đồ:
Để mô tả khí hậu của bất kỳ một lãnh thổ nào đều phải đề cập đến 3 yếu tố: nhiệt độ, mưa, gió. Sau khi cung cấp cho học sinh những hiểu biết cần thiết trên, giáo viên giới thiệu cho các em đàn ý, để dựa vào đấy, hướng dẫn các em tập mô tả khí hậu trên bản đồ khí hậu.
Quy trình hướng dẫn học sinh mô tả khí hậu trên bản đồ:
- Làm cho học sinh hiểu rõ mô tả khí hậu trên bản đồ có nghĩa là mô tả những yếu tố thành phần của nó như nhiệt độ, gió, mưa và phát hiện mối liên hệ giữa chúng với nhau cũng như với những yếu tố tự nhiên khác.
- Giới thiệu cho các em biết cách biểu hiện các yếu tố đó trên bản đồ khí hậu.
- Cung cấp cho học sinh dàn ý mô tả khí hậu trên bản đồ
- Hướng dẫn các em dựa vào dàn ý cho sẵn để mô tả khí hậu trên bản đồ, bắt đầu từ châu lục rồi chuyển sang một khu vực, một quốc gia.
8. Rèn luyện kỹ năng mô tả sông ngòi trên bản đồ:
Nhìn mạng lưới sông ngòi trên bản đồ một khu vực có thể biết ngay những nét lớn về đặc điểm khí hậu, địa hình, động thực vật và phân bố dân cư của khu vực đó. Do đó học sinh được rèn luyện kỹ năng này sẽ biết được những mặt khác về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Quy trình tiến hành:
- Hướng dẫn học sinh lập dàn ý và dựa vào đó để mô tả một con sông:
+ Những nét chung của sông ngòi: mạng lưới ra sao, sông chảy theo hướng nào, nguồn cung cấp nước cho sông
+ Các hệ thống sông chính: Bắt nguồn từ đâu, chảy theo hướng nào, dài hay ngắn, có nhiều hay ít sông nhánh, các sông chảy về đâu…
- Khi học sinh đã nắm được cách mô tả một con sông, chuyển sang hướng dẫn các em mô tả một hệ thống sông.
- Cuối cùng hướng dẫn các em tập mô tả sông ngòi của một nước
9. Rèn luyện kỹ năng phát hiện các mối quan hệ địa lý:
Đây là một kỹ năng cực kỳ quan trọng vì bản chất của khoa học địa lý gắn với không gian, với bản đồ và gắn với các mối liên hệ giữa các hiện tượng. Kỹ năng này không chỉ dựa vào sự hiểu biết về địa đồ học mà còn phải dựa vào kiến thức địa lý, càng nắm vững , hiểu sâu, càng tích luỹ được nhiều kiến thức địa lý thì kỹ năng này càng thành thạo. Vì thế, hơn bất kỳ kỹ năng nào, kỹ năng này cần được hình thành dần dần qua những ví dụ từ đơn giản đến phức tạp, từ lớp dưới đến lớp trên.
- Trước hết cần cho học sinh hiểu rõ và phân biệt các mối liên hệ địa lý:
+ Mối liên hệ đơn giản nhất là những mối liên hệ về vị trí trong không gian của các đối tượng địa lý, những mối liên hệ này thể hiện trực tiếp trên bản đồ, học sinh dễ dàng nhận ra.
+ Ngoài những mối liên hệ nhìn thấy ngay trên bản đồ còn có những mối liên hệ học sinh không chỉ dựa vào bản đồ mà còn phải đưa vào vốn hiểu biết địa lý nhất là các quy luật địa lý.
Những mối liên hệ giữa những hiện tượng tự nhiên với nhau
Những mối liên hệ giữa những hiện tượng địa lý kinh tế với nhau: Bao gồm liên hệ giữa những ngành kinh tế, liên hệ trong phối trí sản xuất.
Những mối liên hệ giữa tự nhiên và kinh tế
- Củng cố và phát triển thêm vốn hiểu biết bản đồ học của học sinh
- Trên cơ sở vốn hiểu biết tích luỹ của học sinh, giáo viên giúp các em tự phân biệt được các mối liên hệ địa lý thông thường và các mối liên hệ địa lý nhân quả, mang tính quy luật.
- Hướng dẫn học sinh dựa vào bản đồ kinh tế của một số nước (hoặc khu vực) tập đánh giá trình độ kinh tế của các nước hoặc khu vực đó.
Các bước tiến hành thường xuyên trong quá trình dạy và học sẽ dần hình thành cho học sinh kỹ năng quan trọng nhất của môn học, giúp học sinh có thể tự học môn địa lí bằng cách kết hợp giữa atlat và các kiến thức trên các phương tiện thông tin đại chúng.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI:
Trong nhiều năm qua, trong quá trình giảng dạy của mình tôi đã áp dụng sáng kiến này để rèn luyện cho học sinh. Tôi nhận thấy việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này đã mang lại những hiệu quả thiết thực.
- Khi bắt đầu vào lớp 10, học sinh hầu như không có kỹ năng đọc bản đồ, không biết sử dụng bản đồ, khi làm bài thực hành hoặc bài kiểm tra có sử dụng bản đồ địa lý, átlat thì học sinh rất lúng túng.
- Sau khi được hướng dẫn đã có những chuyển biến tích cực, các em đã biết cách sử dụng bản đồ vào từng bài học cụ thể một cách tương đối thành thạo. Các em đã có kỹ năng đọc bản đồ, xác định phương hướng, toạ độ, khoảng cách, xác định vị trí địa lý trên bản đồ, kỹ năng mô tả các đối tượng địa lý. Riêng kỹ năng xác định mối quan hệ địa lý giữa các đối tượng địa lý thì còn một bộ phận học sinh chưa sử dụng thành thạo vì đây là một kỹ năng khó đòi hỏi học sinh phải có hiểu biết nhất định về kiến thức địa lý và cần được rèn luyện lâu dài.
- Đến lớp 12 học sinh các lớp tôi được phân công giảng dạy, các em đều nắm được những kiến thức cơ bản của địa lý và những kỹ năng cơ bản trong sử dụng bản đồ.
Cụ thể là: 100% học sinh lớp 12 tôi giảng dạy đều có thể sử dụng thành thạo atlat để làm bài thi tốt nghiệp THPT, và biết cách sử dụng các ứng dụng của bản đồ vào các vấn đề trong cuộc sống thực tiễn hàng ngày.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận chung:
Kỹ năng sử dụng bản đồ địa lý cho học sinh là một kỹ năng không thể thiếu trong quá trình dạy và học địa lý và đời sống thường ngày. Trong quá trính áp dụng sáng kiến, tôi đã thu được những kết quả đáng mừng. Từ đó, có thể thấy rằng việc rèn kỹ năng bản đồ, kỹ năng sử dụng atlat cho học sinh là một việc làm cần thiết, có thể tiếp tục áp dụng cho học sinh các năm tiếp theo từ lớp 10 đến lớp 12. Đặc biệt trong chương trình mới của môn địa lý, nó giúp cho học sinh năm vững và hiểu sâu, thiết lập được nhiều mối quan hệ địa lý ở từng vấn đề, khu vực cụ thể.
2. Kiến nghị
- Đối với giáo viên giảng dạy địa lí cần tạo mọi điều kiện về thời gian trên lớp để hướng dẫn cho học sinh các kĩ năng cần thiết sử dụng bản đồ, Atlat để khai thác kiến thức.
- Nhà trường cần đầu tư mua thêm một số bản đồ còn thiếu và bổ sung thêm cuốn Atlat mới để tao điều kiện cho giáo viên giảng dạy địa lí đạt kết quả cao.
File đính kèm:
- skkn dia ly ve su dung atlat.doc