rong sự phát triển của nền nông nghiệp thế giới hiện đại, kinh tế trang
trại có vị trí rất quan trọng. ở các nước tưbản chủ nghĩa, hầu hết sản phẩm nông
nghiệp được sản xuất từ các trang trại. ởnhiều nước, các trang trại còn tạo nên
các hình thức quần cưrất đặc thù của vùng nông thôn (farmsteads). Bản chất và
những đặc điểm dặc thù của kinh tế trang trại có những thay dổi cùng với sự
phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có những đặc điểm khác
biệt giữa các nước.
19 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1391 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Kinh tế trang trại ở Việt Nam: phân tích từ góc độ địa lí kinh tế và sinh thái, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tỉ lệ lợi nhuận thấp hơn hẳn
so với cho có độ tuổi cao hơn. Đối với diện tích chè có số năm cho sản phẩm
trên 11 năm (cũng là diện tích phổ biến nhất), mặc dù năng suất thấp đi nhiều,
tổng thu trên 1 ha thấp nhất, nh−ng tỉ lệ lợi nhuận cũng khá cao.
Về cơ cấu chi phí, từ 50% đến gần 55% chi phí là thuộc về thuê lao động
và lao động của hộ gia đình. Đáng chú ý là chi phí thuê lao động khá lớn, trên
d−ới 12% chi phí. Còn lại là chi phí về phân bón, thuốc trừ sâu và chi phí khác.
Kết quả Tổng điều tra hiệu quả trồng chè phân theo quy mô diện tích cho
thấy: phần lớn các hộ/trang trại có quy mô diện tích gieo trồng chè d−ới 1 ha
(khoảng 1/2 số hộ điều tra có diện tích d−ới 0,5 ha). Cho đến nay, năng suất và
hiệu quả sản xuất chè ở quy mô nhỏ vẫn cao hơn so với các trang trại có quy mô
trên 1 ha, do chỗ khả năng huy động vốn của các hộ trồng chè còn hạn chế.
Bảng 9 - Hiệu quả trồng chè phân theo quy mô diện tích của trang trại
Chia theo qui mô diện tích Chỉ tiêu
Chung
D−ới
0,5 ha
0,5 đến
d−ới 1 ha
1 đến
d−ới 2 ha
2 đến
d−ới 5 ha
Năng suất trên diện tích gieo
trồng (tạ/ha)
76,5 86,3 73,6 69,4 85,5
Tổng thu trên 1 ha cho sản
phẩm (nghìn đ)
16084 19435 15273 13532 17370
Thu nhập 1 kg chè búp t−ơi
thu hoạch (nghìn đ)
0,6 0,5 0,6 0,6 0,7
Thu nhập bình quân trên 1
ha cho sản phẩm (nghìn đ)
4597 4202 4721 4358 6130
Cơ cấu chi phí sản xuất (%) 100 100 100 100 100
- Chi phí về phân bón (%) 26,69 27,52 26,3 24,73 34,23
+ Phân hóa học (%) 24,58 25,24 24,97 21,93 28,12
+ Phân hữu cơ (%) 2,11 2,29 1,32 2,8 6,11
- Chi phí mua thuốc bảo
vệ thực vật, nguyên liệu,
thuế, phí (%)
19,73 20,13 20,02 19,01 15,44
- Chi phí thuê ngoài (%) 13,18 9,24 13,47 14,75 18,89
- Chi phí lao động tự làm
của hộ (%)
41,27 43,11 40,21 41,5 31,43
33
Giá thành 1 kg chè búp t−ơi
thu hoạch (nghìn đ)
1,5 1,7 1,4 1,3 1,3
Lãi / chi phí sản xuất (%) 40,0 28,3 45,5 48,5 55,9
Lãi/ tổng chi phí (%) 39,2 27,6 44,7 47,5 54,5
ở các trang trại đ−ợc khảo sát có diện tích trồng chè từ 2 đến d−ới 5 ha,
thì thu nhập 1 kg chè búp t−ơi thu hoạch và thu nhập bình quân trên 1 ha cho
sản phẩm đều cao hơn nhiều so với mức trung bình của các trang trại khác. ở
những trang trại này cơ cấu chi phí khác với các trang trại còn lại ở chỗ chi phí
cho phân bón tăng, nh−ng chi phí cho thuốc bảo vệ thực vật giảm đáng kể. Chi
phí lao động sống cũng thấp hơn. Rất có thể đây là những trang trại sử dụng
công nghệ tiên tiến, sản phẩm đ−ợc −a chuộng hơn, có thể làm nguyên liệu cao
cấp để sản xuất chè chất l−ợng cao phục vụ xuất khẩu.
Bảng 10 - Hiệu quả trồng chè phân theo hình thức gieo −ơm chính
Chia theo hình thức gieo
−ơm chính
Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính Chè hạt Chè cành
Năng suất trên diện tích gieo trồng tạ/ha 72,3 116,9
Tổng thu trên 1 ha cho sản phẩm 1000đ 15241 24042
Thu nhập 1 kg chè búp t−ơi thu hoạch 1000đ 0,6 0,5
Thu nhập bình quân trên 1 ha cho sản phẩm 1000đ 4358 6160
Lãi / chi phí % 40,9 35,2
Lãi/ tổng chi phí % 40,0 34,4
Hiện nay có hai hình thức gieo −ơm chính là chè hạt và chè cành. Chè hạt
là hình thức cổ truyền và phổ biến nhất. Tuy nhiên, hiện nay nhiều diện tích chè
hạt cho năng suất thấp (7 tấn chè t−ơi/ha) đang đ−ợc chuyển sang trồng chè
cành năng suất cao (lên đến 16 tấn/ha). Số liệu điều tra NT-NN-TS 2006 cũng
cho thấy sự khác biệt về hiệu quả kinh tế giữa các trang trại trồng chè hạt và chè
cành. Vấn đề là ở chỗ trồng chè cành đòi hỏi phải đầu t− lớn hơn nhiều so với
trồng chè hạt (theo điều tra ở huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng, trồng chè cành
cần đầu t− 50 triệu đ/ha, còn trồng chè hạt chỉ đầu t− 20-25 triệu đ/ha).
2. Về hiệu quả nuôi cá tra, cá basa vμ tôm sú
Trong Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và thủy sản 2006 có những
bảng tổng hợp riêng về hiệu quả nuôi cá tra, cá basa và tôm sú, là các sản phẩm
thủy sản xuất khẩu quan trọng.
34
2.1. Về hiệu quả nuôi cá tra, cá basa
ở ĐBSCL mấy năm tr−ớc đây phổ biến là nuôi cá tra, cá basa ở bè, trên
sông Tiền, sông Hậu. Tuy nhiên, do phải đầu t− vào lồng bè nuôi cá khá tốn
kém, nên trong những năm gần đây, nông dân chuyển h−ớng sang đào ao, hầm
hay đăng quầng nuôi cá tra. Việc nuôi cá ao, hầm có −u điểm hơn nuôi cá bè, do
thuận lợi về nguồn giống cá tra, dễ làm vệ sinh môi tr−ờng và điều trị bệnh cá
hơn, ổn định đ−ợc sản xuất, và ng−ời dân đã có đ−ợc kĩ thuật nuôi cá tra ao,
hầm thịt trắng, ít mỡ. Hiện nay (theo đánh giá của VASEP), cá tra chiếm
khoảng 90% sản l−ợng cá da trơn xuất khẩu của Việt Nam.
Bảng 11 - Hiệu quả sản xuất cá tra, cá basa phân theo ph−ơng thức nuôi
Chia theo ph−ơng thức
nuôi
Chỉ tiêu
Nuôi ao hầm Nuôi bè
Cơ cấu chi phí sản xuất (%) 100,00 100,00
Chi phí con giống, thức ăn 89,31 87,15
- Con giống 7,39 20,45
- Thức ăn 81,92 66,7
Chi phí nguyên nhiên liệu, thuốc phòng chữa bệnh 6,18 9,35
Chi phí thuê ngoài 3,49 2,53
Chi phí lao động tự làm của hộ 1,02 0,97
Chi phí sản xuất 1 kg sản l−ợng thu hoạch (nghìn đ) 9,6 10,9
Lãi từ sản xuất 1 kg (nghìn đ) 2,4 0,8
ở ph−ơng thức nuôi bè, chi phí về con giống và phòng trừ bệnh cá chiếm
tỉ trọng rất lớn trong khi các chi phí này ở ph−ơng thức nuôi ao, hầm ít hơn
nhiều. Nếu tính lãi/ chi phí (không kể tiền thuê, đấu thầu đất và trả lãi tiền vay),
thì ở nuôi ao, hầm là 18,0%, nuôi bè là 6,6%, còn nếu tính đủ chi phí, thì t−ơng
ứng là 15,6% và 2,6%. Với tỉ lệ lợi nhuận của nuôi cá bè thấp nh− vậy, khi giá
cả thị tr−ờng biến động bất th−ờng, nhiều ng−ời nuôi cá đứng tr−ớc nguy cơ phá
sản.
2.2. Về hiệu quả nuôi tôm sú
Tôm sú là nguồn nguyên liệu chủ yếu cho các cơ sở chế biến thủy sản
xuất khẩu. Hiện nay tôm sú đ−ợc nuôi theo các hình thức thâm canh, bán thâm
canh, quảng canh và quảng canh cải tiến, ngoài ra còn đ−ợc nuôi trên đất lúa (1
vụ lúa + 1 vụ tôm) ở ĐBSCL. Theo Trung tâm tin học thủy sản
(www.fistenet.gov.vn), ở khu vực phía Bắc nuôi quảng canh cải tiến và bán
thâm canh là chủ yếu; Miền Trung nuôi bán thâm canh và thâm canh; các tỉnh
phía Nam nuôi bán thâm canh và quảng canh cải tiến.
35
Bảng 12 - Hiệu quả sản xuất tôm sú phân theo hình thức nuôi
Chia theo ph−ơng thức nuôi
Chỉ tiêu
Thâm
canh
Bán
thâm
canh
Quảng canh/
Quảng canh
cải tiến
Tôm
lúa
Cơ cấu chi phí sản xuất 100 100 100 100
Chi phí con giống, thức ăn 76,13 74,48 60,86 55,98
- Con giống 9,76 13,21 35,18 27,25
- Thức ăn 66,37 61,27 25,69 28,73
Chi phí xử lý môi tr−ờng,
nguyên nhiên liệu, thuế, phí
2,14 2,38 1,68 3,73
Chi phí thuê ngoài 14,9 12,39 20,35 10,74
Chi phí lao động tự làm của hộ 6,83 10,75 17,11 29,56
Chi phí sản xuất 1 kg sản l−ợng thu
hoạch
39,5 36,8 31,7 31,2
Lãi từ sản xuất 1 kg 33,5 32,6 46 45,6
Tổng chi phí sản xuất / 1 ha 72,2 42,4 7,7 7,6
Giá trị sản l−ợng / ha (năng suất) 133,4 79,9 18,9 18,7
Lợi nhuận tính trên 1 ha 61,2 37,5 11,2 11,1
Tỉ suất lợi nhuận/chi phí sản xuất (%) 84,7 88,5 145,0 146,2
Tỉ suất lợi nhuận / toàn bộ chi phí (%) 81,6 85,1 99,2 135,9
Kết quả điều tra năm 2006 (Bảng trên) cho thấy rằng nuôi tôm sú đem lại
hiệu quả kinh tế cao, tính trên 1 ha cũng nh− tính trên 1 đơn vị chi phí. Nuôi
thâm canh với mật độ nuôi cao, đem lại giá trị sản l−ợng trên 1 ha cao nhất, tỉ
suất lợi nhuận / chi phí khá, nh−ng đòi hỏi chi phí lớn trên 1 ha (gấp 1,7 lần so
với nuôi bán thâm canh và gấp gần 10 lần so với nuôi quảng canh và quảng canh
cải tiến). Mặt khác, việc nuôi thâm canh lâu năm th−ờng làm cho việc vệ sinh
đầm nuôi và diệt các mầm bệnh gặp nhiều khó khăn. Nuôi bán thâm canh ít rủi
ro hơn, đạt năng suất khá cao, lợi nhuận tính trên 1 ha hơn gấp 3 lần nuôi quảng
canh hoặc quảng canh cải tiến, cũng nh− so với nuôi tôm trên ruộng lúa. Ph−ơng
thức nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến và nuôi tôm trên ruộng lúa cho tỉ suất
lợi nhuận / chi phí rất tốt, nh−ng năng suất thấp, và vì thế các ph−ơng thức này
không thể đáp ứng nhu cầu nguyên liệu của các cơ sở chế biến.
36
Kết luận
1. Trong hơn một thập niên vừa qua, kinh tế trang trại ở Việt Nam đã có
những b−ớc phát triển hết sức quan trọng, thực sự là một động lực đ−a nông
nghiệp Việt Nam tiến lên sản xuất hàng hóa quy mô lớn, nâng cao hiệu quả sản
xuất nông - lâm - thủy sản, hiệu quả sử dụng lãnh thổ.
2. Về đặc điểm phát triển và phân bố trang trại ở n−ớc ta: do phần lớn
trang trại đ−ợc phát triển từ kinh tế nông hộ, nên yếu tố truyền thống, dấu ấn
của quá khứ còn khá rõ nét, đặc biệt là ở quy mô trang trại t−ơng đối nhỏ, mức
đầu t− còn thấp, việc liên kết giữa nông gia và các nhà khoa học, các doanh
nghiệp còn ch−a có cơ chế chặt chẽ và đảm bảo về lợi ích lâu bền của các bên.
Tuy nhiên, những thay đổi trong chính sách của Nhà n−ớc trong chừng mực
nhất định đã có tác động tốt đến sự phát triển và thay đổi trong phân bố của kinh
tế trang trại, phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của từng vùng.
3. Đề tài đã làm rõ đ−ợc đặc điểm phân bố của các loại hình trang trại
nông nghiệp (trồng cây ngắn ngày, cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, chăn
nuôi), trang trại lâm nghiệp, trang trại thủy sản. Có thể thấy sự liên hệ rõ ràng về
sự phân bố của các trang trại này với các điều kiện sinh thái nông nghiệp của
các vùng.
4. Dựa trên các chỉ tiêu thống kê đã đ−ợc công bố về một số yếu tố đầu
vào của sản xuất và các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất, nhóm nghiên cứu
của Đề tài đã sử dụng các mô hình hồi quy tuyến tính bội để phân tích mức độ
ảnh h−ởng của những nhân tố này tới kết quả sản xuất (ở đây là giá trị sản xuất).
Có thể thấy rằng tùy theo từng loại hình sản xuất của trang trại mà các ảnh
h−ởng này hết sức khác nhau. Các kinh nghiệm trong sử dụng mô hình toán -
bản đồ này là có giá trị cho các nghiên cứu khác về địa lí.
5. Đề tài cũng đã phân tích hiệu quả kinh tế của sản xuất chè, cá basa và
tôm sú. Những phân tích này làm rõ thêm các phân tích đã nói đến ở ch−ơng
tr−ớc đó về các nhân tố ảnh h−ởng đến hiệu quả kinh tế của trang trại.
File đính kèm:
- Kinh te trang trai o Viet Nam Phan tich duoi goc dodia ly kinh te va sinh thai.pdf