Môn Toán lớp 1 mở đường cho trẻ đi vào thế giới kỳ diệu của toán học, rồi mai đây các em lớn lên trở thành anh hùng, nhà giáo, nhà khoa học, nhà thơ, trở thành những người lao động sáng tạo trên mọi lĩnh vực đời sống và sản xuất, trên tay có máy tính xách tay, nhưng không bao giờ các em quên được những ngày đầu tiên đến trường học đếm và tập viết 1,2,3 học các phép tính cộng,trừ các em không thể quên được vì đó là kỉ niệm đẹp đẽ nhất của đời người và hơn thế nữa những con số, những phép tính đơn giản ấy cần thiết cho suốt cuộc đời của các em.
23 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1150 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiếu trong bài tập ở trang116:
Có 1 con gà mẹ và 7con gà con. Hỏi có tất cả bao nhiêu con gà?
Kết hợp giữa việc quan sát tranh và trả lời câu hỏi gợi ý của giáo viên, học sinh hoàn thành bài toán 4 trang 116:
Có 4 con chim đậu trên cành , có thêm 2 con chim bay đến. Hỏi có tất cả bao nhiêu con chim?
Tiết 82 Giải toán có lời văn.
Giáo viên nêu bài toán . Học sinh đọc bài toán
- Đây là bài toán gì? Bài toán có lời văn.
-Thông tin cho biết là gì ? Có 5 con gà , mua thêm 4 con gà.
- Câu hỏi là gì ? Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà ?
Dựa vào tranh vẽ và tóm tắt mẫu, G đưa ra cách giải bài toán mẫu:
Bài giải
Nhà An có tất cả là:
5 + 4 = 9 ( con gà )
Đáp số: 9 con gà
Bài 1 trang117 Học sinh đọc bài toán- phân tích đề bài- điền vào tóm tắt
Và giải bài toán .
Tóm tắt:
An có : 4 quả bóng
Bình có : 3 quả bóng
Cả hai bạn có :....quả bóng?
Bài giải
Cả hai bạn có là:
4+3=7( quả bóng )
Đáp số: 7 quả bóng
Bài 2 trang 118
Tóm tắt:
Có : 6 bạn
Thêm: 3 bạn
Có tất cả :... bạn?
Bài giải
Có tất cả là :
6+3=9( bạn )
Đáp số: 9 bạn
Qua 2 bài toán trên tôi rút ra cách viết câu lời giải như sau: Lấy dòng thứ 3 của phần tóm tắt + thêm chữ là:
VD - Cả hai bạn có là:
- Có tất cả là:
Tương tự bài 3 trang118 câu lời giải sẽ là:
- Có tất cả là:
Tiết 84 Luyện tập
Bài 1 và bài 2 trang 121 tương tự bài 1,2,3 trang117.Nhưng câu lời giải được mở rộng hơn bằng cách thêm cụm từ chỉ vị trí vào trước cụm từ có tất cả là
Cụ thể là
-Bài 1 tr 121 Trong vườn có tất cả là:
-Bài 2 tr 121 Trên tường có tất cả là:
Tiết 85 Luyện tập
Bài 1 trang 122 HS đọc đề toán – phân tích bài toán ( như trên )
Điền số vào tóm tắt
Vài ba học sinh nêu câu lời giải khác nhau
GV chốt lại một cách trả lời mẫu:
-Số quả bóng của An có tất cả là:
Tương tự
Bài 2 trang122
Số bạn của tổ em có là:
Bài 3 trang122
- Số gà có tất cả là:
Vậy qua 3 bài tập trên học sinh đã mở rộng được nhiều cách viêt câu lời giải khác nhau ,song GV chốt lại cách viết lời giải như sau:
Thêm chữ Số+ đơn vị tính của bài toán trước cụm từ có tất cả là như ở tiết 82 đã làm .
Riêng với loại bài mà đơn vị tính là đơn vị đo độ dài( cm) cần thêm chữ dài vào trước chữ là
VD cụ thể
Tóm tắt
Đoạn thẳng AB : 5cm
Đoạn thẳng BC : 3cm
Cả hai đoạn thẳng : ... cm?
Bài giải
Cả hai đoạn thẳng dài là:
5+ 3 = 8 ( cm)
Đáp số : 8 cm
Tiết 86 Tiết 104
Hầu hết đều có bài toán có lời văn vận dụng kiến thức toán được cung cấp theo phân phối chương trình . Tuy nhiên, việc phân tích đề- tóm tắt- giải bài toán phải luôn luôn được củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản vẫn là các mẫu lời giải cho các bài toán thêm là:
- Có tất cả là:
- Số ( đơn vị tính ) + có tất cả là:
- Vị trí ( trong, ngoài, trên, dưới, ...)+ có tất cả là:
- ... đoạn thẳng....+ dài là:
Tiết 105: Giải toán có lời văn(tiếp theo)
Bài toán: Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại mấy con gà?
HS đọc – phân tích bài toán :
+Thông tin cho biết là gì? Có 9 con gà. Bán 3 con gà.
+Câu hỏi là gì ? Còn lại mấy con gà?
GV hướng dẫn HS đọc tóm tắt- bài giải mẫu .GV giúp HS nhận thấy câu lời giải ở loại toán bớt này cũng như cách viết của loại toán thêm đã nêu ở trên chỉ khác ở chỗ cụm từ có tất cả được thay thế bằng cụm từ còn lại mà thôi.Cụ thể là : Bài giải
Số gà còn lại là:
9-3=6( con gà)
Đáp số: 6 con gà.
Bài 1 trang148
Tóm tắt
Có :8 con chim
Bay đi : 2 con chim
Còn lại :... con chim?
Bài giải
Số chim còn lại là:
8 - 2 = 6( con chim)
Đáp số : 6 con chim.
Bài 2 trang 149
Tóm tắt
Có : 8 quả bóng
Đã thả :3 quả bóng
Còn lại:....quả bóng?
Bài giải
Số bóng còn lại là :
8 - 3 = 5( quả bóng)
Đáp số: 5 quả bóng
Bài 3 trang 149
Tóm tắt
Đàn vịt có : 8 con
ở dưới ao : 5 con
Trên bờ: ... con?
Bài giải
Trên bờ có là:
8 -5=3 ( con vịt )
Đáp số: 3 con vịt .
Tiết 106 Luyện tập Bài 1,2 ( Tương tự tiết 105 )
Tiết 107 Luyện tập Bài 1,2 ( tương tự như trên )
ưNhưng bài 4 trang 150 và bài 4 trang151 thì lời giải dựa vào dòng thứ 3 của phần tóm tắt bài toán:
Số hình tam giác không tô màu là : Số hình tròn không tô màu là:
8 - 4 = 4( hình ) 15 - 4 = 11( hình )
Đáp số: 4 hình tam giác Đáp số: 11 hình tròn.
ư Bài 3 trang 151 Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
? cm 2cm
13cm
Bài giải
Sợi dây còn lại dài là:
13 – 2 = 11( cm)
Đáp số : 11cm
Tiết 108 Luyện tập chung
Đây là phần tổng hợp chốt kiến thức của cả 2 dạng toán đơn thêm và bớt ở lớp 1
Bài 1 trang 152
A, Bài toán : Trong bến có .....ô tô, có thêm....ô tô vào bến. Hỏi................................................................?
HS quan sát tranhvà hoàn thiện bài toán thêm rồi giải bài toán với câu lời giải có cụm từ có tất cả
B, Bài toán : Lúc đầu trên cành có 6 con chim, có ....con bay đi. Hỏi .............................................?
HS quan sát tranh rồi hoàn thiện bài toán bớt và giải bài toán với câu lời giải có cụm từ còn lại
Lúc này HS đã quá quen với giải bài toán có lời văn nên hướng dẫn cho HS chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất đó là:
Đọc kĩ câu hỏi.
Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi.
Thay chữ bao nhiêu bằng chữ số.
Thêm vào cuối câu chữ là và dấu hai chấm
Cụ thể Bài 1 trang 152
A,Câu hỏi là: Hỏi có tất cả bao nhiêu ô tô?
Câu lời giải là: Có tất cả số ô tô là :
B, Câu hỏi là: Hỏi trên cành còn lại bao nhiêu con chim?
Câu lời giải là: Trên cành còn lại số con chim là :
VD khác:
Câu hỏi là: Hỏi hai lớp trồng được tất cả bao nhiêu cây ?
Câu lời giải là: Hai lớp trồng được tất cả số cây là:
Câu hỏi là: Hỏi con sên bò được tất cả bao nhiêu xăng-ti-mét?
Câu lời giải là: Con sên bò được tất cả số xăng-ti-mét là?
Câu hỏi là: Hỏi Lan còn phải đọc bao nhiêu trang nữa thì hết quyển sách?
Câu lời giải là: Lan còn phải đọc số trang nữa ...là:
............................................
Trên đây là 2 mẫu toán đơn điển hình của phần giải toán có lời văn ở lớp 1.Tôi đã đưa ra phương pháp dạy từ dễ đến khó để HS có thể giải toán mà không gặp khó khăn ở bước viết câu lời giải.Tối thiểu HS có lực học trung bình yếu cũng có thể chọn cho mình 1 cách viết đơn giản nhất bằng cụm từ: Có tất cả là:
Hoặc : Còn lại là:
Còn HS khá giỏi các em có thể chọn cho mình được nhiều câu lời giải khác nhau nâng dần độ khó thì lời giải càng hay và sát với câu hỏi hơn.
IV, kết quả đạt được
Các lần khảo sát
Lớp
sĩ số
HS viết đúng câu lời giải
HS viết đúng phép tính
HS viết đúng đáp số
HS viết đúng cả 3 bước trên
Đầu kì I
1B
25
18
72%
14
56%
13
38,9%
12
48%
G K: I
1B
25
19
76%
16
64%
15
60%
14
56%
Cuối kì I
1B
25
22
88%
19
76%
18
72%
17
68%
C. Những bài học rút ra, kết luận và đề xuất
I. Bài học kinh nghiệm
Qua việc nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1 cho thấy giải toán có lời văn ở lớp 1 không khó ở việc viết phép tính và đáp số mà chỉ mắc ở câu lời giải của bài toán. Sau quá trình nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm sáng kiến thì HS biết viết câu lời giải đã đạt kết quả rất cao,dẫn tới việc HS đạt tỉ lệ cao về hoàn thiện bài toán có lời văn .Vì vậy theo chủ quan của bản thân tôi thì kinh nghiệm sáng kiến này có thể áp dụng và phổ biến nhằm nâng cao chất lượng cho HS về việc giải toán có lời văn.
Ii-Kết luận
Phương pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 giúp học sinh hoàn thiện một bài giải đủ 3 bước: câu lời giải + phép tính + đáp số là vấn đề đang được các thầyy cô trực tiếp dạy lớp 1 rất quan tâm. Vấn đề đặt ra là giúp học sinh lớp 1 viết câu lời giải của bài toán sao cho sát với yêu cầu mà câu hỏi của bài toán đưa ra . Chính vì vậy nên tôi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm sáng kiến mà bản thân tôi đã vận dụng vào trong quá trình dạy và đạt kết quả tương đối khả quan.
Trên đây là quá trình nghiên cứu , áp dụng kinh nghiệm sáng kiến vào đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 nói riêng. Tôi hy vọng sẽ tiếp tục nghiên cứu thành công về đổi mới phương pháp dạy Toán và nâng cao hiểu biết cho bản thân trong quá trình dạy học ở Tiểu học.
III .Những kiến nghị, đề xuất
- Vì thời gian nghiên cứu xen kẽ quá trình dạy chính khoá nên việc nghiên cứu còn giới hạn trong phạm vi một lớp do tôi phụ trách .
- Học sinh về nhà ít thời gian nghiên cứu thêm nên phần lớn chỉ phụ thuộc vào bài tập được giao trên lớp.
-Khả năng bản thân giáo viên có hạn , tài liệu tham khảo ít nên phạm vi nghiên cứu có phần hạn chế.
- Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu để tìm ra biện pháp tối ưu nhất giúp các em giải toán có lời văn một cách dễ dàng hơn và hiệu quả cao nhất.
- Quá trình nghiên cứu và kinh nghiệm dạy toán có lời văn theo chương trình sách giáo khoa mới tôi nhận thấy về cơ bản nội dung sách giáo khoa và chương trình khá phù hợp .Tất nhiên để có dược kinh nghiệm dạy giải toán có lời văn cho HS lớp 1, người giáo viên phải dày công nghiên cứu tài liệu và theo dõi HS qua nhiều năm, nắm bất được điểm yếu của HS để tập trung khắc phục . Có như vậy việc giảng dạy và giáo dục mới thành công như mong muốn.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tôi đúc rút được qua quá trình giảng dạy. Tuy nhiên do thời gian và năng lực có hạn chắc hẳn sẽ có những thiếu sót . Rất mong sự góp ý, giúp đỡ của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Đăk ru , ngày 20 tháng 5 năm 2009
Người viết SKKN
ý kiến đánh giá của hội đồng khoa học
.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
File đính kèm:
- Sang kien kinh nghiem lop 1 Moi.doc