Đề tài : Học phụ đạo để khắc phục học sinh yếu, kém môn Toán ở lớp 3A

Hiện nay chất lượng môn Toán ở lớp 3A, tại trường Tiểu học Cam Đường thành phố Lào Cai , mà tôi vừa có dịp được thực tập tại đây và ở đây có số lượng học sinh yếu kém khá cao. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng hai mặt giáo dục của nhà trường.

Để khắc phục tình trạng trên, tôi nghiên cứu chọn giải pháp:Học phụ đạo để khắc phục học sinh yếu, kém môn Toán ở lớp 3A. Việc làm này có tác dụng giúp cho học sinh củng cố lại các kiến thức đã học và rèn luyện theo kịp chương trình, kiến thức mới được học. Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương của lớp 3A, trường Tiểu học Cam Đường (Nhóm 1, Nhóm 3, Nhóm 5 là nhóm thực nghiệm, các Nhóm 2, Nhóm 4, Nhóm 6 là nhóm đối chứng). Thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế từ tuần thứ 27 đến hết tuần 29, năm học 2013 - 2014.

 

doc10 trang | Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 1862 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài : Học phụ đạo để khắc phục học sinh yếu, kém môn Toán ở lớp 3A, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và củng cố lại kiến thức bị hỏng, cũng như nhũng ra những bài tập rèn luyện vừa sức với trình độ của nhóm học sinh này, giúp các em theo kịp chương trình kiến thức mới đang được học. Bên cạnh đó, hàng tuần giáo viên và Giáo sinh còn sắp xếp thời gian phụ đạo riêng cho những đối tượng học sinh yếu, kém và ghi lại kết quả rèn luyện qua hàng tuần của học sinh. Kết hợp chặt chẽ với gia đình phụ huynh có học sinh yếu kém để nhắc nhở việc học tập ở nhà của các em, vận đông học sinh đi học đều, yêu cầu PHHS quan tâm đến việc học của con em mình. 2.3. Vấn đề nghiên cứu: Khắc phục học sinh yếu kém môn Toán ở lớp 3A thông qua việc tổ chức ôn tập kiến thức cũ và giúp học sinh nắm vững kiến thức mới qua các buổi học phụ đạo, kết hợp với việc theo dõi học tập ở gia đình học sinh có làm giảm số lượng học sinh yếu kém và nâng cao chất lượng học tập bộ môn toán ở lớp 3A hay không? 2.4. Giả thuyết nghiên cứu: Việc tổ chức học phụ đạo ôn tập kiến thức cũ và giúp học sinh nắm vững kiến thức mới, kết hợp với việc theo dõi học tập ở gia đình học sinh đã giảm số lượng học sinh yếu kém và nâng cao chất lượng học tập bộ môn toán ở lớp 3A. 3. PHƯƠNG PHÁP: 3.1. Khách thể nghiên cứu: *Giáo sinh: Phạm Đức Huynh – Sinh viên lớp CĐ12TH thực tập giảng dạy tại lớp 3A trường Tiểu học Cam Đường thực hiện việc nghiên cứu. *Học sinh: 8 học sinh yếu, kém thuộc các tổ 1, 3, 5 của lớp 3A (Nhóm thực nghiệm) và 8 học sinh yếu, kém thuộc các tổ 2, 4, 6 của lớp 3A (Nhóm đối chứng). 3.2. Thiết kế: Tôi dùng Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm được phân chia ngẫu nhiên của lớp 3A, trường Tiểu học Cam Đường. Tôi căn cứ vào kết quả môn Toán cuối học kỳ I của lớp 3A do hội đồng nhà trường ra đề và chọn ra các nhóm ngẫu nhiên là các học sinh yếu kém thuộc các tổ 1, tổ 3, tổ 5 (nhóm thực nghiệm) và các học sinh yếu kém thuộc các tổ 2, tổ 4, tổ 6 (nhóm đối chứng) là ngang nhau. Tôi thực hiện tác động bằng cách tổ chức các buổi phụ đạo ôn tập kiến thức cũ và giúp học sinh nắm vững kiến thức mới, kết hợp với việc theo dõi học tập ở gia đình học sinh của nhóm thực nghiệm. Qua tác động giải pháp thay thế 03 tuần, tôi tiến hành kiểm tra sau tác động đối với các học sinh yếu kém của nhóm thực nghiệm bằng kết quả điểm trung bình giữa học kỳ II môn Toán của lớp 3A năm học 2013 - 2014. Sau đó, tôi dùng phép kiểm chứng T-test để phân tích dữ liệu. Bảng 1. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương Đối chứng Thực nghiệm TBC 1.54 1.55 p = 0.98 p = 0,98 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. Bảng thiết kế nghiên cứu: Nhóm Kiểm tra trước tác động Tác động Kiểm tra sau tác động N1 O1 X O3 N2 O2 --- O4 N1: Nhóm thực nghiệm (học sinh yếu, kém tổ 1, 3, 5) N2: Nhóm đối chứng (học sinh yếu, kém tổ 2, 4, 6) 3.3. Quy trình nghiên cứu: Tôi và giáo viên chủ nhiệm biên soạn đề cương ôn tập lại kiến thức đã học và kiến thức sẽ được học tiếp theo cho học sinh tự ôn tập với sự hướng dẫn của tôi qua các buổi học phụ đạo và có sự giám sát, theo dõi của gia đình học sinh trong thời gian học tập ở nhà. Hàng tuần , tôi kiểm tra việc học ở nhà của nhóm nghiên cứu để nắm tình hình học tập ở nhà của các em, sau đó rút kinh nghiệm và đề ra giải pháp giáo dục học sinh trong tuần tiếp theo. Quy trình chuẩn bị đề cương có kèm theo bài tập củng cố và rèn luyện cho học sinh. Tôi thường xuyên phối hợp với gia đình của các học sinh yếu kém của lớp học để ghi lại sự tiến bộ của các em. Tiến hành dạy thực nghiệm: Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm theo thời khoá biểu, lịch báo giảng, kế hoạch năm học và kế hoạch học phụ đạo khắc phục học sinh yếu kém của bộ môn vào các buổi chiều. 3.4. Đo lường: Sau khi tiến hành kiểm tra sau tác động kết quả học tập của nhóm thực nghiệm qua đề kiểm tra giữa học kỳ II và tính kết quả điểm trung bình môn toán giữa học kì II của lớp 3A. Đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn toán của học sinh được các giáo viên tổ lớp 3 ra đề và kiểm tra khách quan với tác động thực nghiệm của tôi. Sau khi có kết quả kiểm tra giữa học kỳ II môn Toán lớp 3A các giáo viên tổ lớp 3 tiến hành chấm bài theo đáp án đã cho sẵn của tổ và thống kê kết quả sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. 4. Phân tích dữ liệu và kết quả: 4.1. Trình bài kết quả: Bảng so sánh điểm trung bình sau khi tác động: Đối chứng Thực nghiệm Điểm trung bình 1,55 5,48 Độ lệch chuẩn 1,35 0,94 Giá trị p của T-test 0,0109 Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD 0.87 4.2. Phân tích dữ liệu: - Kết quả kiểm tra sau tác động cho thấy điểm trung bình của nhóm thực nghiệm là 5,48 cao hơn nhiều so với điểm trung bình kiểm tra trước tác động là 1,55. Điều này chứng tỏ rằng chất lượng học tập môn Toán của học sinh lớp 3A đã được nâng lên đáng kể. - Độ chênh lệch chuẩn của kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là 0,9377 < 1 điều này cho thấy mức độ chênh lệch có ý nghĩa. - Độ chênh lệch điểm trung bình T-test cho kết quả p=0,0109 < 0,05 cho thấy sự chênh lệch điểm khảo sát trung bình giữa trước và sau tác động là có ý nghĩa, tức là sự chênh lệch điểm trung bình khảo sát trước và sau tác động là không xảy ra ngẫu nhiên mà là do tác động của giải pháp thay thế đã mang lại hiệu quả. - Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = sánh với bảng tiêu chí Cohen cho thấy mức độ ảnh hưởng của giải pháp khắc phục học sinh yếu, kém môn Toán ở lớp 3A của nhóm thực nghiệm là lớn. Giả thuyết của đề tài “Khắc phục học sinh yếu kém qua việc tổ chức các buổi học phụ đạo ôn tập kiến thức cũ và giúp học sinh nắm vững kiến thức mới môn Toán ở lớp 3A” đã được kiểm chứng. Hình 1. Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 4.3. Bàn luận: + Ưu điểm: - Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC= 5.48, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 4.3. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 0,87; Điều đó cho thấy điểm TBC của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, nhóm được tác động có điểm TBC cao hơn lớp đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,87. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn. Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình sau tác động của hai nhóm là p = 0,0109 < 0.05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động. + Hạn chế: Nghiên cứu này giúp khắc phục học sinh yếu kém qua việc tổ chức các buổi học phụ đạo ôn tập kiến thức cũ và giúp học sinh nắm vững kiến thức mới môn Toán ở lớp 3A thuộc trường Tiểu học Cam Đường thành phố Lào Cai, nhưng do thời gian nghiên cứu ngắn nên chưa đánh giá được một cách hoàn toàn chính xác sự tiến bộ của học sinh, có thể dẫn đến sự tiến bộ rồi sau đó lại thụt lùi như tình trạng ban đầu nếu như không kiểm soát được thời gian các buổi học phụ đạo ôn tập và rèn luyện của học sinh. Hơn nữa giáo viên cần phải biên soạn kiến thức củng cố và rèn luyện phù hợp với sự tiến bộ của học sinh và biết cách kết hợp với gian đình học sinh một cách phù hợp. 5. Kết luận và khuyến nghị: 5.1. Kết luận : Việc khắc phục học sinh yếu kém qua việc tổ chức các buổi học phụ đạo ôn tập kiến thức cũ và giúp học sinh nắm vững kiến thức mới môn Toán ở lớp 3A của trường Tiểu học Cam Đường đã làm cho kết quả học tập môn toán được nâng lên, số lượng học sinh yếu kém được giảm đáng kể. Học sinh tự tin hơn trong học tập, thêm yêu thích môn học và ngày càng thân thiện với trường, lớp hơn. 5.2. Khuyến nghị: 5.2.1. Đối với các cấp lãnh đạo: Cần khuyến khích giáo viên, sinh viên nghiên cứu chọn ra giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục học sinh yếu kém của từng môn học. Động viên, giúp đỡ và khen thưởng những giáo viên, sinh viên có thành tích trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường. 5.2.2. Đối với giáo viên, sinh viên: Phải không ngừng đầu tư nghiên cứu tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Phải không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân, tích lũy kinh nghiệm từ đồng nghiệp và bản thân, biết cách áp dụng hợp lí với lớp mình giảng dạy,cũng như việc học tập của SV. Với kết quả của đề tài nghiên cứu, tôi rất mong muốn được sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo giáo dục. Những ý kiến đóng góp quý báu, chân thành của quý đồng nghiệp giúp cho tôi hoàn chỉnh đề tài nghiên cứu này. 6. Tài liệu tham khảo - Mạng Internet, giaoandientu.com.vn - Tài liệu tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng dự án Việt Bỉ - Bộ GD&ĐT. - Sách giáo khoa Toán lớp 1,2 và lớp 3 – Nhà xuất bản giáo dục – Bộ GD&ĐT. 7. Minh chứng – phụ lục cho đề tài nghiên cứu BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG Nhóm thực nghiệm (tổ 1, tổ 3, tổ 5) Stt Họ và tên học sinh KT trước tác động KT sau tác động 1 Đỗ Đức Anh 2.3 6 2 Đào Quang Chiến 0 4.3 3 Đỗ Thị Ánh Dương 1.5 6 4 Nông Đức Hiển 0 4.9 5 Nguyễn Văn Tiến 2.5 6.1 6 Hoàng Hoài Thương 2.8 5 7 Nông Thị Phương 3.3 7 8 Hà Quang Vinh 0 4.5 Nhóm đối chứng (tổ 2, tổ 4, tổ 6) Stt Họ và tên học sinh KT trước tác động KT sau tác động 1 Nguyễn Lan Anh 1 4.4 2 Hoàng Công Đô 1 3.7 3 Lại Quốc Đại 1 4.2 4 Phạm Thanh Đoan 3.5 5.3 5 Ngô Văn Khải 0 3.9 6 Đinh Gia Lệ 3.8 5 7 Vũ Thị Kim Oanh 1 3.9 8 Trịnh Xuân Thiệp 1 4 MỤC LỤC Stt Nội dung Trang 1 1.Tóm tắt đề tài 1 2 2.Giới thiệu 1 3 2.1. Hiện trạng 1 4 2.2. Giải pháp thay thế 2 5 2.3. Vấn đề nghiên cứu 2 6 2.4. Giả thuyết nghiên cứu 3 7 3. Phương pháp 3 8 3.1. Khách thể nghiên cứu 3 9 3.2. Thiết kế nghiên cứu 3 10 3.3. Quy trình nghiên cứu 4 11 3.4. Đo lường và thu thập dữ liệu 4 12 4. Phân tích dữ liệu và kết quả 5 13 4.1. Trình bày kết quả 5 14 4.2. Phân tích dữ liệu 5 15 4.3. Bàn luận 6 16 5. Kết luận và khuyến nghị 7 17 5.1. Kết luận 7 18 5.2. Khuyến nghị 7 19 6. Tài liệu tham khảo 8 20 7. Minh chứng - phụ lục của đề tài nghiên cứu 8

File đính kèm:

  • docDe tai NCKHSPUD hoc phu dao khac phuc HS yeu kem mon toan.doc
Giáo án liên quan