Nhiệm vụ của người giáo viên tiểu học là cung cấp những kiến thức một cách toàn diện cho học sinh. Mỗi môn học đều góp phần hình thành và phát triển nhân cách của trẻ, cung cấp cho các em những tri thức cần thiết để phục vụ cho cuộc sống, học tập và sinh hoạt sao cho tốt nhất và có hiệu quả cao.
10 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 3009 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Giúp học sinh lớp 5B học tốt từ loại Tiếng Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợp của chúng. Có thể nói :
- những niềm vui - rất yêu thương
- hãy vui chơi - tình yêu ấy
- hãy yêu thương - rất đáng yêu
Sau đó học sinh trình bày:
DT ĐT TT
Niềm vui vui chơi vui tươi
Tình yêu yêu thương đáng yêu
Kiểu 2: Xác định từ loại trong đoạn thơ văn có sẵn:
VD: Xác định động từ, danh từ, tính từ trong hai câu thơ của Bác Hô:
“ Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay
Vượn hót chim kêu suỗt cả ngày”
- Ở bài tập này , học sinh cần phải xác định danh giới các từ rồi xét ý nghĩa và các khả năng kết hợp của từ rồi xếp.
* Danh từ : cảnh , rừng , Việt Bắc, vượn , chim , ngày
* Động từ: hót, kêu
* Tính từ : hay
2. Dạng thứ hai :
Muốn cho học sinh xác định từ loại chính xác và khắc phục việc phân định danh giới của từ không chính xác, ta đưa ra bài tập mà học sinh còn hay nhầm để các em sửa.
VD: Tìm tính từ trong khổ thơ sau:
Việt Nam đẹp khắp trăm miền,
Bốn mùa một sắc trời riêng đất này.
Xóm làng , đồng ruộng , rừng cây,
Non cao gió dựng , sông đầy nắng chang
Xum xuê xoài biếc. cam vàng
Dừa nghiêng , cau thẳng , hàng hàng nắng soi.
*Ở bài tập này học sinh xác định các tính từ : đẹp , cao, đầy , xum xuê, nghiêng , thẳng một cách dễ dàng. Khi xét đến : “trời riêng”, “xoài biếc”, “nắng chang”các em lúng túng không biết đây là một từ hay hai từ nên nhiều em xác định từ loại sai. Vậy giáo viên phải củng cố và khắc sâu kiến thức này: chỉ cho các em biết đây là hai từ đơn và các tính từ là “riêng”, “biếc”, “chang”.
3. Dạng thứ ba :
Khắc phục khó khăn của học sinh khi xác định từ loại trong những trường hợp mà nghĩa hoặc dấu hiệu hình thái từ loại không rõ ta có thể cho học sinh làm dạng bài tập:
VD: Xác định từ loại của các từ trong các thành ngữ sau:
Đi ngược , về xuôi
Nước chảy , đá mòn
Các từ loại học sinh xác định nhanh và rõ ràng chính xác là “đi,về”động từ , “nước ,đá” là danh từ. Nhưng các từ “ngược”, “xuôi”, “ mòn” các em lúng túng và hay xếp các từ này vào loại tính từ. Vậy giáo viên phải phân tích ý nghĩa của từ và hướng dẫn học sinh xếp từ “ngược” “xuôi” là chỉ vùng núi và vùng đồng bằng nên xếp các từ này là danh từ. Còn từ “mòn” là động từ chứ không phải là tính từ.
Lưu ý: ở dạng này học sinh có thể cho thêm một số ví dụ để xác định từ loại.
4. Dạng thứ tư:
Khắc sâu thuật ngữ “từ loại” ta cho học sinh làm dạng từ loại sau:
Ví dụ: Cho các từ sau: núi đồi , rực rỡ, chen chúc, vườn , dịu dàng, ngọt , thành phố, ăn, đánh đập. Hãy xếp những từ trên thành các nhóm theo hai cách:
a, Dựa vào cấu tạo (từ đơn, từ ghép , từ láy)
b, Dựa vào từ loại ( danh từ , động từ, tính từ)
* ở bài tập này học sinh phải củng cố về kiến thức thế nào là chia từ theo cấu tạo và thế nào là chia từ theo tù loại. Các em sẽ dễ dàng làm được.
- Nếu xếp theo cấu tạo từ, ta sẽ xếp như sau:
+ Từ đơn : vườn , ăn , ngọt…
+ Từ ghép: núi đồi , thành phố , đánh đập…
+ Từ láy: rực rỡ, dịu dàng , chen chúc…
-Nếu xếp theo từ loại, ta sẽ xếp như sau:
+ Danh từ : núi đồi, thành phố, vườn…
+ Động từ : chen chúc, đánh đập, ăn…
+ Tính từ : rực rỡ, dịu dàng, ngọt…
5. Dạng thứ năm:
Chuyển từ loại theo một kiểu cấu tạo nào đó
Ví dụ 1: Xác định từ loại của các từ sau: - Vui,buồn, đau khổ, đẹp…
- Niềm vui , nỗi buồn, cái đẹp , sự đau khổ…
* ở bài tập này , học sinh phải nắm được các từ “ vui , buồn , đau khổ” là các động từ chỉ trạng thái. Còn từ “đẹp” là tính từ.
Phải nắm được quy tắc cấu tạo từ: sự, cuộc , nỗi , niềm đi kèm với động từ hoặc tính từ thì tạo thành một danh từ mới. Đó là các danh từ trừu tượng “niềm vui”, “ nỗi buồn”, “sự đau khổ”, “ cái đẹp”
Ví dụ 2:
“ Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi , béo cái béo của trứng gà, ngọt cái ngọt của mật ong già hạn”
Hãy tìm các tính từ có trong câu văn.
Nhận xét các từ loại: cái béo, mùi thơm.
* ở bài tập này học sinh cần vận dụng kiến thức về quy tắc cấu tạo từ và ý nghĩa của từ để xác định từ loại và tìm được các tính từ trong bài là : “ thơm”
“béo”, “ ngọt”, “già”
Nhờ có sự kết hợp từ : cái béo, mùi thơm… là các danh từ.
6. Dạng thứ sáu:
Tuỳ trong văn cảnh mà từ loại cũng có thể thay đổi.
Ví dụ : Xác định từ loại của từ “ danh dự” trong câu văn sau:
“ Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân danh dự đứng trang nghiêm”
*ở bài tập này học sinh phải dựa vào ý nghĩa của từ trong văn cảnh.
- Từ “danh dự” vốn là danh từ
-Trong câu văn: Từ được sử dạng để chỉ đặc điểm nên ta xếp từ “ danh dự” vào từ loại là tính từ.
7. Dạng thứ bảy:
Thay thế danh từ bằng đại từ chỉ ngôi.
Ví dụ : Thay thế danh từ bằng đại từ chỉ ngôi thích hợp để câu văn không bị lặp.
a) Một con quạ khát nước , con quạ tìm thấy một cái lọ.
b) Tấm đi qua cầu , Tấm vô ý đánh rơi chiếc giày xuống nước.
* Học sinh phải có nhận xét danh từ được lặp lại. – Ở câu a là “ con quạ”.
- Ở câu b là Tấm.
Việc lặp từ làm cho câu văn không hay vậy ta có thể thay các danh từ bị lặp lại đó bằng các đại từ thích hợp. Từ “ con quạ” có thể thay bằng đại từ “nó”
Từ “ Tấm” có thể thay bằng từ “nàng”
8.Dạng thứ tám:
Xác định chức vụ ngữ pháp của một từ loại khi nó đứng ở những vị trí khác nhau.
Ví dụ : Xác định từ loại của từ thật thà và chỉ rõ nó giữ chức vụ ngữ pháp trong câu.
Bạn Hà rất thật thà
Tính thật thà của bạn Hà khiến ai cũng mến.
Bạn Hà ăn nói thật thà dễ nghe.
Thật thà là phẩm chất đẹp đẽ của bạn Hà.
- Ở bài tập này , học sinh dựa vào ý nghĩa của từ để xác định “thật thà” là tính từ
* Ở câu a: từ giữ chức vụ vị ngữ.
* Ở câu b: từ giữ chức vụ định ngữ.
* Ở câu c: từ giữ chức vụ bổ ngữ.
* Ở câu d: từ giữ chức vụ chủ ngữ.
9. Dạng thứ 9:
Học sinh biết vận dụng từ loại để đặt câu.
Ví dụ : Đặt một câu có tính từ làm vị ngữ và một câu ó tính từ làm định ngữ.
- Ở bài tập này học sinh phải nắm vững kiến thức về từ loại và kiến thứ đặt câu và có thể đặt như sau
- Anh bộ đội rất dũng cảm
VN
* Bạn Hà có chiếc cặp mới
ĐN
10. Dạng thứ mười:
Tổ chức các trò chơi để củng cố kiến thức từ loại.
1_ Trò chơi thứ nhất : “ Ai nhanh , ai đúng”
a- Chuẩn bị: Các băng giấy có ghi sẵn từ.
Hai bảng phụ có kẻ sẵn 3 cột : Danh từ, Động từ, Tính từ.
b- Cách tiến hành: Chọn hai đội chơi, mỗi đội có 5 em, xếp hai hàng.
Đặt tên cho hai đội. Mỗi em sẽ nhặt một băng giấy và gắn vào cột từ loại. Đội nào nhanh chính xác sẽ thắng. Các em khác cổ vũ cho hai đội chơi.
* Mục đích của trò chơi: Củng cố kiến thức từ loại, rèn tư duy nhanh.
2- Trò chơi thứ hai:
VD1: “ Điền danh từ”
a-Chuẩn bị hai bảng phụ có chép sẵn và các băng giấy có ghi các danh từ cần điền: con diều, con sóng, con tàu, con thuyền, con mắt.
Các dòng thơ được chép sẵn trên bảng phụ:
……… cưỡi sóng ra khơi
……… chao lượn ngang trời hè vui
……… dừng lại sân ga
Đầy vơi………… hiền hoà dòng sông
……… của sổ tam hồn.
b- Cách tiến hành:
Chọn 5 em một đội và có 2 đội thi. Nếu đội nào gắn các danh từ đúng và nhanh sẽ thắng.
* Mục đích: Luyện điền nhanh danh từ dựa vào ý nghĩa của câu thơ.
VD2: “ Điền động từ”
a) Chuẩn bị
- Các động từ được ghi sẵn vào các băng giấy: vỗ, tha, nhuộm, đánh thức, dậy, rải.
- Ghi vào 2 bảng phụ hoặc 2 tờ giấy to đoạn thơ:
“ Tiếng chim ……. lá cành
Tiếng chim …… chồi xanh … cùng
Tiếng chim …… cánh bầy ong
Tiếng chim …… nắng … đồng vàng thơm”
b) Cách tiến hành: Chọn 2 đội chơi , mỗi đội có 4 học sinh. Mỗi học sinh điền một dòng thơ cho đúng. Sau đó mỗi đội cử một bạn đọc diễn cảm đoạn thơ, biết nhấn mạnh vào các động từ vừa điền. Tính điểm mỗi đội có 2 phần :
- Điền nhanh , đúng.
- Đọc thơ hay.
* Mục đích của trò chơi: Luyện tập sử dụng động từ đúng chỗ nhằm hoàn thiện nội dung đoạn thơ gợi tả tiếng chim buổi sớm và cảm nhận được cách dùng từ sinh động trong đoạn thơ hay.
VD3: “ Điền tính từ”
a) Chuẩn bị:
Ghi các tính từ chỉ màu trắng ra các băng giấy: trắng phau, trắng bệch, trắng xoá , trắng hồng, trắng nõn, trắng bạc.
Viết các câu có chỗ trống trên bảng phụ.
Giáo viên gắn các từ nhưng sai ý nghĩa vào chỗ trống ( 2 bảng gắn các từ khác nhau)
b) Cách tiến hành:
Chọn 2 đội chơi , mỗi đội có 6 em .
Mỗi em lên sửa lại một câu. Nếu còn thời gian các em vẫn liên tiếp lên sửa lại cho đến khi hết giờ.
Đáp án:
Tuyết rơi trắng xoá một màu
Vườn chim chiều xế trắng phau cánh cò
Da trắng bệch _ người ốm o
Bé khoẻ đôi má non tơ trắng hồng
Sơn len trắng nõn như bông
Làn mây trắng xoá bồng bềnh trời xanh.
- Mục đích: Luyện cách dùng tính từ chỉ màu trắng với các sắc độ khác nhau có tác dụng gợi tả. Làm giàu vốn từ chỉ màu trắng thường dùng trong các đoạn văn miêu tả.
V. Kết quả thực hiện:
Qua việc cung cấp kiến thức cơ bản về từ loại và ho học sinh thực hành các dạng bài tập về xác định và sử dụng từ loại đối với học sinh lớp 5B , tôi nhận thấy: 1. Học sinh đã nắm vững về thuật ngữ từ loại.
Phân biệt các từ loại cơ bản: danh từ, động từ, tính từ nhanh , chính xác.
Biết sử dụng các từ loại trong câu văn đúng chỗ.
Tự tin , hào hứng khi học đến phần này.
Kết quả môn học được nâng cao.
Kết quả kiểm tra môn Tiếng Việt Giữa học kỳ hai chất lượng tăng rõ rệt:
Tổng số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
22
12
8
2
0
C. Phần kết luận:
Lớp 5 là lớp cuối cấp của bậc tiểu học. Vì vậy các em cần có kiến thức Vững chắc về từ loại Tiếng Việt để có thể học tốt ở trung học cơ sở. Là một giáo viên tiểu học, tôi đã lưu ý nghiên cứu nội dung và phương pháp truyền thụ, có một hệ thống các bài tập giúp học sinh thực hành để củng cố kiến thức này. Đặc biệt luôn phải lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích các em tìm tòi và tự rút ra những kết luận cho mình. Có như vậy, các em mới nhớ kỹ, nhớ lâu những kiến thức mới khám phá. Đặc biệt , tôi rất chú ý thời điểm và thời lượng tung ra các dạng bài tập phù hợp và tổ chức các trò chơi phù hợp. Vì vậy nên bước đầu có những kết quả trong giảng dạy Tiếng Việt.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế . Vì vậy không tránh khỏi còn có thiếu sót.
Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của lãnh đạo các cấp, các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Đánh giá của nhà trường. Eakly, ngày 25 tháng 3 năm 2009
Người viết :
Nguyễn Thị Lý
File đính kèm:
- SKKN Mon Tieng Viet lop 5.doc