Trong trường phổ thông hiện nay môn Tập Làm Văn có một vai trò hết sức quan trọng . Đây là một môn học có tính chất tổng hợp yòan diện , kiến thức liên quan đến nhiều môn học , nhiều nghành khoa học . Tập làm văn là môn tổng hợp cao nhất của tất cả các phân môn Tiếng Việt khác ở bấc tiểu học : Tập đọc , kể chuyện , chính tả , tập viết , luyện từ và câu , vấn đề trọng tâm ở môn Tập làm văn là trau dồi và rèn luyện ngôn ngữ cho học sinh (Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết )
35 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1543 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giúp học sinh lớp 5 viết được những bài văn hay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hĩ của mình nhằm phát huy kĩ năng nói của các em , giúp các em có tính mạnh dạn , cởi mở , tự tin trong quá trình giao tiếp .
II / THỰC TRẠNG
Năm học 2007 – 2008 được sự phân công của nhà trường , tôi nhận chủ nhiệm lớp 1C , với tổng số học sinh là 21 em , trong đó nữ 12 em , có 1 em là học sinh lưu ban . Điểm qua tình hình tôi nhận thấy những thuận lợi và khó khăn sau :
1/ Thuận lợi :
-Học sinh ra lớp đúng độ tuổi , được sự quan tâm của nhà trường , địa phương .
-Đa số các chủ đề luyện nói phù hợp , gần gũi với thực tế của học sinh như : ba mẹ , ông bà , nhà trẻ , vú sữa , . . .
-Giáo viên được tập huấn , tham khảo các tài liệu gần gũi , thiết thực phục vụ cho các tiết dạy .
-Đồ dùng học tập đầy đủ , tranh ảnh đẹp , kích thích cho học sinh học tập .
1/ Khó khăn :
- Đa số học sinh là con gia đình cha mẹ đều làm công kiếm tiền sinh sống , ít quan tâm đến việc học tập của các em .
- Tranh ảnh phục vụ cho các tiết dạy còn thiếu thốn .
-Một số chủ đề lạ , chưa thật sự với cuộc sống của các em như : lễ hội , vó bè , . . .
- Thời lượng dành cho phần luyện nói cón ít nên học sinh không được luyện nói nhiều .
III / BIỆN PHÁP
Theo tôi để giúp học sinh rèn kĩ năng nói và phát triển khả năng diễn đạt ý phong phú cần chú ý một số vấn đề sau :
* Giáo viên phải xác định rõ mục tiêu chính của chủ đề cần luyện nói là gì ? Giáo viên gợi ý sao cho tất cả học sinh đều được nói , không đi quá xa với chủ đề .
Ví dụ : Một số chủ đề như : “Nói lời cảm ơn” , “ Giúp đỡ cha mẹ” , “ Con ngoan trò giỏi” , . . .Nếu đi quá sâu vào chủ đề sẽ dễ nhầm là dạy đạo đức . Vì thế để khắc phụ điều này giáo viên cần định hướng các em các câu hỏi gợi ý sau :
+Em hãy kể những việc làm em đã giúp đỡ cha mẹ mình ?
+Em hãy kể những việc em đã cố gắng để trở thành người con ngoan trong gia đình ?
+Hãy kể về những lâøn em đã cảm ơn ai đó về điều gì ?
+ Hãy kể những việc em đã cố gắng để trở thành người học trò giỏi của trường , lớp ?
+ . . . .
Một số chủ đề như : “Biển cả” , “Thung lũng , suối , đèo ” , “Gió , mây , mưa , bão , lũ” , . . . Khi dạy rất dễ nhầm sang dạy tự nhiên xã hội . Do đó giáo viên cần gợi ý các câu hoiû sát với chủ đề
Ví dụ : Khi dạy chủ đề : “Mây , mưa , bão , lũ”
+Giáo viên cho học sinh xem một số tranh , ảnh về chủ đề nêu trên
+Yêu cầu học sinh nêu tên các sự vật có trong hình .
+Giáo viên nêu các câu hỏi gợi ý cho học sinh thảo luận với nhau
Chẳng hạn : - Em hãy nêu những tác hại khi có bão , lũ xẩy ra ?
Cần làm gì để phòng tránh bão , lũ ?
Khi xẩy ra bão , lũ mọi người cần phải làm gì ?
. . . .
Ví dụ : Khi dạy chủ đề : “Động vật ”
+Giáo viên cho các em sắm vai tên các con vật cần luyên nói
+Yêu cầu các em nhận xét về các con vật đó
Chẳng hạn : - Em thích con vật nào nhất ? Tại sao ?
-Em không thích con vật nào ? Tại sao ?
* Giáo viên cần phân loại đối tượng học sinh của lớp theo từng nhóm đối tượng .
- Khi tiến hành một tiết dạy tuỳ nội dung từng chủ đề chuẩn bị hệ hống câu hỏi gợi ý cho từng nhóm đối tượng , có định hướng cho học sinh khi luyện nói .
- Đặt câu hỏi cần sát với nội dung bài
- Chuẩn bị thêm một số câu hỏi cho từng đối tượng , đi từ tổng quát rồi đến gợi mở bằng những câu hỏi nhỏ
-Chuẩn bị tranh ảnh , phương tiện dạy học phù hợp cho phần luyên nói thêm sinh động .
- Ngoại những tranh ảnh trong sách giáo khoa , giáo viên cần sưu tầm thêm một số tranh ảnh khác liên quan đến bài học để phần luyện nói thêm phong phú .
Ví dụ : Dạy chủ đề : “Cây cối , hoa trái”
+ Giáo viên cho học sinh xem những tranh , ảnh , hình chụp , ngoài ra giáo viên có thể đưa vật thật đã chuẩn bị cho học sinh xem .
* Giáo viên cần lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức phù hợp . Vì mỗi pgương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng không có phương pháp nào là vạn năng .
- Có thể gợi ý bằng hệ thống câu hỏi qua phương pháp đàm thoại : “ Thầy hỏi – trò đáp” dựa trên lời nói của học sinh , giáo viên chỉnh sửa cho gọn , rõ , đủ ý , diễn đạt ý theo nội dung câu hỏi xoay quanh chủ đề .
- Có thể sử dụng tranh ảnh , đồ dùng trực quan : ngoài tranh ảnh trong sách , giáo viên cần tận dụng những vật thật , tranh ảnh có thật trong thực tế để làm phương tiện dạy học , sưu tầm thêm một số tranh ảnh vật mẫu .
-Bước đầu giáo viên giúp học sinh quan sát tranh và diễn đạt lại những gì đã quan sát được khi nhìn tranh . Khi học sinh đã quen giáo viên sẽ nâng dần hình thức trong qúa trình dạy luyện nói
-Chuẩn bị hệ thống câu hỏi thật kĩ . Lúc đầu là những câu hỏi dễ dành cho học sinh chọn và giúp cả lớp có được những ý chính của chủ đề câu nói . Sau đó nâng dần cao hơn , khái quát hơn .
Ví dụ : Dạy chủ đề : “Ngày Tết ”
+ Giáo viên cho các em nghe bài hát về ngày tết để các em nhận ra chủ đề luyện nói là về ngày tết .
+ Treo tranh cho học sinh quan sát và đưa ra một số câu hỏi :
? Tranh vẽ cảnh gì ?
?Trong tranh có ai và có những gì ? Họ đang làm gì ?
? Em đã đi chợ tết bao giờ chưa ?
+Giáo viên đưa ra một số câu hỏi khác cho học sinh thảo luận nhóm , diễn đạt ý hoàn chỉnh thành đoạn văn :
?Mọi người đi chợ tết như thế nào ?
? Mẹ em thường mua những gì khi đi chợ tết ?
Ví dụ : Dạy chủ đề : “Vó bè ”
+ Giáo viên cho học sinh quan sát tranh thật kĩ , giới thiệu cho học sinh biết đó chính là vó bè .
+Gợi ý cho học sinh nói được dụng cụ đó được đặt ở đâu ? dùng để làm gì ?
-Tổ chức các hoạt động trò chơi , tạo hứng thú giúp các em mạnh dạn , tự tin hơn trong quá trình luyện nói .
Ví dụ : Dạy chủ đề : “Ba má”
+ Giáo viên gợi cho các em nói qua vốn hiểu biết thực tế .
+ Giáo viên cho học sinh sắm vai nhân vật ba , má , các con .
+ Giúp học sinh nhớ lại và thể hiện được tình cảm của ba mẹ đã yêu thương , quan tâm chăm sóc em , tình cảm , việc làm của em thể hiện sự hiếu thảo của một người con đối với cha mẹ của mình .
Ví dụ : Dạy chủ đề : “Nặn đồ chơi , Áo choàng , áo len , áo sơ mi ; Ghế đẩu , ghế xoay , ghế tựa . . .”
+ Giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia nặn hình bằng đất , tô màu , hay chọn các loại áo thích hợp với thới tiết . . .
-Trong một tiết dạy có thể thay đổi nhiều hình thức học khác nhau : như cá nhân , nhóm đôi , nhóm 6 , nhóm tổ , cả lớp để gây hứng thú học cho hcọ sinh .
-Cần chú ý đến tất cả các đối tượng học sinh . Những học sinh ít nói , thụ động đặt những câu hỏi dễ động viên các em cùng tham gia nói . Những em khá , giỏi tôi khuyến khích , gợi mở bằng những câu hỏi khái quát hơn để giúp các em tự tin , mạnh dạn trính bày ý kiến , cảm xúc của mình .
-Tạo không khí lớp học thân thiện , cởi mở , động viên khen thưởng kịp thời nhằm kích thích sự hứng thú ở các em .
-Rèn kĩ năng nói to , rõ tiếng , nói thành câu hoàn chỉnh , với ngữ điệu tự nhiên , chân thành .
IV/ KẾT QUẢ
* Nhờ nắm bắt và vận dụng kịp thời các biện pháp nêu trên nên tôi thu được một số kết quả sau :
- Học sinh hứng thú khi học môn Tiếng việt . nhất là trong tiết luyện nói .
- Lớp học sinh động , học sinh hăng say phát biểu . Các em diễn đạt ý mình một cách tự nhiên , chân thật .
- Những em nhú nhát , rụt rè nhanh nhẹn và tích cực hơn . Biết tham gia trong quá trình luyện nói một cách chủ động .
- Biết ửng xử từng tình huống trong giao tiếp một cách nhạy bén , ngoan , lễ phép hơn .
- Chất lượng môn Tiếng việt hơn hẳn cụ thể lớp tôi đạt được trong các đợt kiểm tra như sau:
Điểm
9 - 10
7 - 8
5 - 6
3 - 4
Xếp loại
Giỏi
Khá
Trung bình
yếu
Kết quả kiểm tra
Lần 1
Lần 2
Lần 1
Lần 2
Lần 1
Lần 2
Lần 1
Lần 2
Tổng số
3
13
9
7
7
1
2
0
Tỉ lệ
14.3%
61.9 %
42.9%
33.3%
33.3%
4.8%
9.5%
V/ ĐÚC KẾT
Qua thực tế trên tôi rút ra được bài học kinh nghiệm . Muốn rèn kĩ năng luyện nói cho học sinh cần chú một số vấn đề sau :
- Biết cách khơi gợi kích thích và tổ chức cho học sinh nói , bộc lộ cảm xúc ý nghĩ của mình một cách hồn nhiêm , độc đáo .
-Có phương pháp dạy học phù hợp với trình độ học sinh .
- Kết hợp các phương pháp dạy học để bài học đạt hiệu quả cao .
- Trong quá trình dạy hệ thống câu hỏi cần rõ ràng chính xác , phù hợp với đối tượng học sinh .
- Trong tiết học cần chú ý đến mọi đối tượng học sinh .
- Cần tổ chức lớp học sao cho học sinh hoạt động càng nhiều càng tốt .
-Cần nắm sâu sát tình hình học tập của học sinh : yếu , trung bình , khá , giỏi .
-Không ngừng nâng cao tay nghề của giáo viên để truyền đạt kiến thức cho các em một cách có hiệu quả.
VI/ PHỤ LỤC
* Để viết giải pháp này tôi đã dựa vào kinh nghiệm thực tế giảng dạy của bản thân và tham khảo một số tài liệu sau :
* Tài liệu tham khảo : 1) Sách Tiếng việt 1 , tập 1
2) Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 1 , tập 1
3) Báo Thế giới trong ta ( 2003)
Tu Tra ngày 5 tháng 12 năm 2007
Người viết
Nguyễn Thị Thảo
File đính kèm:
- GPHI lop 5.doc