Vấn đềnghiên cứu địa lý theo hướng định lượng đã nhiều thập kỷnay là 
địa hạt đầy khích lệ, đầy kịch tính của địa lý học. Trong lịch sửcủa địa lý 
học, các phương pháp định lượng đã được đặt nền móng từthếkỷ19, với 
những nhà địa lý vĩ đại của thếkỷ đó nhưHumbolt, Ritter, Tunen, 
Xememov-Tiansanxki. Trong những năm 30 của thếkỷnày, những mô 
hình không gian toán học nổi tiếng của Christaller (lý thuyết vịtrí trung 
tâm), của Lösch (cảnh quan kinh tế) đã khích lệrất nhiều nhà địa lý ởcác 
nước phương Tây phát triển các mô hình này (Xauskin, 1976).
              
            
                
                
                
                
            
 
                                            
                                
            
                       
            
                 14 trang
14 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1652 | Lượt tải: 1 
              
           
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Định lượng và định tính trong nghiên cứu địa lý kinh tế-xã hội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c quan trọng để đi tới tổng hợp, khái quát hoá các kết 
quả nghiên cứu. Nó cho phép phân tích ở trình độ cao cấu trúc ngang của 
lãnh thổ, quy luật phân hoá lãnh thổ. Có nhiều cách phân loại (V.T.Jukov, 
X.N.Xerbeniuk, V.X.Tikunov, 1980, chương 4; SPSS Professional 
Statistics 6.1, 1993, Chapter 3 - Cluster Analysis). ? khoa địa lý ĐHSP 
HN 1 trong những năm 80 đã có một số thử nghiệm của PGS Đỗ Hưng 
Thành và cộng sự trong việc dùng mô hình phân loại Vroxlav tương đối 
đơn giản để phân chia ranh giới vùng trung du... 
Trong nghiên cứu (Thịnh, 1987a, 1987b) cũng dùng mô hình phân loại 
Vroxlav, với sự trợ giúp của máy vi tính tính ra các khoảng cách phân 
loại (khoảng cách D) theo bộ chỉ tiêu phản ánh điều kiện sinh thái nông 
nghiệp (các chỉ tiêu phân hạng đất theo mức độ thích hợp cho 17 nhóm 
cây trồng khác nhau) của 163 đơn vị lãnh thổ. Và sau đó, các đơn vị lãnh 
thổ (các taxon) được nối với nhau theo phương pháp thủ công, tạo thành 
sơ đồ hình cây (dendrit) và trên cơ sở đó thành lập bản đồ . Và kết quả là 
chúng tôi đã đưa ra bản đồ Phân loại phân kiểu lãnh thổ của các điều kiện 
sinh thái nông nghiệp để phát triển ngành trồng trọt. Các đơn vị phân loại 
(taxon) không chỉ được đánh giá chung theo mức độ thuận lợi cho trồng 
trọt, mà còn được đánh giá cụ thể cho từng nhóm trong 12 nhóm cây 
trồng chính. Nét độc đáo trong cách tiếp cận ở nghiên cứu này là: thông 
tin đầu vào không phải là các chỉ tiêu phản ánh một đặc điểm tự nhiên 
nào đó của môi trường tự nhiên (như các chỉ tiêu về địa hình, khí hậu, đất, 
nước...) mà là những chỉ tiêu đã mang tính tổng hợp (phân hạng đất). 
Trên cơ sở đó mà tổng hợp một lần nữa thành các sơ đồ phân loại. 
Trong nghiên cứu (Thịnh, Bình, 1997), chúng tôi dùng kĩ thuật phân tích 
sự co cụm (Cluster Analysis). Mỗi một đối tượng địa lí được đặc trưng 
bởi n chỉ tiêu nhất định, hay nói cách khác, mỗi trường hợp đưa vào phân 
tích là một vectơ-hàng n chiều X= ⏐x1, x2, ..., xn⏐. Trong phân tích này, 
mỗi huyện được đặc trưng bởi 9 chỉ tiêu: tỉ lệ % nhà kiên cố, tỉ lệ % nhà 
bán kiên cố, tỉ lệ % nhà đơn sơ, tỉ lệ % số hộ dùng điện, tỉ lệ % số hộ 
dùng nước máy, tỉ lệ % số hộ dùng nước giếng, số xe máy bình quân trên 
100 hộ, số tivi bình quân trên 100 hộ, số máy truyền thanh bình quân trên 
100 hộ. Như vậy, mỗi huyện là một vectơ 9 chiều. Ma trận phân tích 
gồm 83 hàng (83 huyện, thị xã) và 9 cột chỉ tiêu. 
Trong không gian n chiều, mỗi đối tượng gộp nhóm được trình bày như 
một điểm. Mức độ tương tự của một huyện X (đối tượng gộp nhóm) theo 
bộ chỉ tiêu đã chọn đối với một trong các huyện còn lại Y được trình bày 
dưới dạng khoảng cách phân loại (X,Y). Có nhiều công thức tính toán 
khoảng cách này, mà thông thường người ta sử dụng khoảng cách bình 
phương Ơclit (trong không gian n chiều) theo công thức: 
 10
Khoảng cách (X,Y) = ∑ −
i
ii YX
2)( 
Các kết quả phân loại được trình bày thành ma trận, sơ đồ hình cây 
(dendrogram) và các quan hệ gộp nhóm (cluster membership) có thể 
được ghi lại (với số lượng nhóm tuỳ chọn). 
Trong nghiên cứu này, nét đặc sắc là ở chỗ sử dụng uyển chuyển các 
phần mềm MapInfo và SPSS. Thông tin gốc được lưu trữ dưới dạng file 
số liệu MapInfo và file số liệu SPSS. Sau khi xử lí xong ở phần mềm 
SPSS, thì nhờ thủ tục SQL select trong MapInfo, các thông tin được 
chuyển vào file MapInfo và từ đó, việc vẽ tự động bản đồ chuyên đề Phân 
nhóm các huyện đồng bằng sông Hồng theo các chỉ tiêu diều kiện sống 
của hộ nông thôn đã trở nên dễ dàng. Thông qua việc thay đổi số lượng 
cụm (cluster), ta có thể tháy rõ hơn những cung bậc tinh tế nhất trong sự 
phân hoá không gian điều kiện sống cuả dân cư nông thôn đồng bằng 
sông Hồng. 
Hình 5- Bản đồ phân nhóm các huyện đồng bằng sông Hồng theo các chỉ 
tiêu về điều kiện sống của hộ nông thôn 
Khi chia thành 18 nhóm, các huyện ngoại thành Hà Nội được phân biệt rõ 
qua hai bờ tả và hữu ngạn sông Hồng, còn khi chia thành 13 nhóm, với sự 
khái quát hoá cao hơn, thì hai nhóm này được gộp làm một. Đồng bằng 
sông Hồng được "phân khu rõ": bao bọc lấy các kiểu 12 và 13 (ngoại 
thành Hà Nội) là các huyện thuộc kiểu 11. Các thị xã tạo ra các kiểu vùng 
nông thôn "nội thị" với các đặc trưng khác biệt với vùng nông thôn rộng 
lớn xung quanh (nhóm 6: TX Hải Dương, nhóm 3: TP Nam Định và TX 
Kiến An, nhóm 9: TP Hạ Long, nhóm 18: TX Đồ Sơn...). Ở các vùng 
0 12 5 25
11
16
14
5
14
11
3 7
18
17
17
10
10
9
5
1
1
4
4
1
6
14
1
1
11
11
13
11
8
11
12
13
11
11
1211
11
11
4
5
11
11
16
16
16
2
2
14
16
16
7
3
11
1
2
1 4
11
12
11
11
16
16
2
1215
4
11
2
4
1
117 11
5
1
Ph©n nhãm tù ®éng
1 (10)
2 (5)
3 (2)
4 (6)
5 (4)
6 (1)
7 (2)
8 (1)
9 (1)
10 (2)
11 (25)
12 (5)
13 (2)
14 (4)
15 (1)
16 (8)
17 (3)
18 (1)
 11
ven thành phố Nam Định, thị xã Hải Dương, Hải Phòng, ta cũng thấy sự 
lan toả ảnh hưởng của các đô thị này phản ánh ở các "vành đai" kiểu điều 
kiện sống của dân cư. Tuy nhiên, cho đến nay, ảnh hưởng này cũng chưa 
lớn lắm. 
Những kết quả phân loại tổng hợp với sự hỗ trợ của máy tính và các phần 
mềm chuyên biệt (MapInfo, SPSS...) mở ra những triển vọng mới trong 
nghiên cứu tổng hợp các đơn vị lãnh thổ trong phạm vi cả nước. Những 
cuộc điều tra toàn diện nông thôn nông nghiệp, với những kết quả đã 
được công bố cho phép các nhà địa lí có thể tiến hành phân loại các 
huyện theo một tập hợp các chỉ tiêu được lựa chọn có luận chứng cẩn 
thận. Và kết quả là chúng ta có thể tiến hành phân loại các huyện, phân 
kiểu các huyện và phân vùng nông thôn nông nghiệp theo quan điểm mới, 
trong đó những vấn đề của nông nghiệp, nông dân và nông thôn hoà 
quyện với nhau trong một thể thống nhất hữu cơ. 
KẾT LUẬN 
Những nghiên cứu thành công bước đầu cho phép chúng ta vững tin ở 
việc áp dụng các phương pháp định lượng trong nghiên cứu địa lý kinh tế 
- xã hội. Khi nắm vững quan điểm phương pháp luận nghiên cứu của địa 
lý kinh tế - xã hội, có định hướng nghiên cứu đúng, biết cách phát hiện 
ván đề, thì nhà địa lý có thể vận dụng đúng các phương pháp và phương 
tiện nghiên cứu hiện đại, nâng cao năng suất và chất lượng nghiên cứu 
của mình. Đây cũng là nguồn động viên cho các nhà địa lý trẻ có thể 
vững bước trên con đường khám phá mà không sợ lạc hướng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Antoine Bailly, Hubert Beguin (1996) - Introduction à la géographie 
humaine. Armand Colin, 6e édition. 
2. Lê Thanh Bình (1996) - Phân tích sự chuyển biến không gian kinh tế - 
xã hội nông thôn đồng bằng sông Hồng hiện nay. Luận án PTS Địa lý. 
Hà Nội. 
3. Chorley R., Haggett P. (ed.) (1967) - Models in geography. London 
(bản tiếng Nga, Nxb "Tiến Bộ, M., 1971). 
4. Nguyễn Kim Chương (1996) - Hướng định lượng trong nghiên cứu địa 
lý. TBKH, ĐHSP-ĐHQG HN, số 4, tr.1-4. 
5. Đỗ Thị Minh Đức (1985) - Một số kết quả bước đầu nghiên cứu đặc 
điểm quần cư và các kiểu quần cư nông thôn Hà Nội. Tạp chí Kinh tế 
vùng - số 4, tr. 23-28. 
 12
6. Đỗ Thị Minh Đức (1991) - Phân tích nguồn gia tăng đô thị và sự phân 
bố dân cư khu vực nội thành Hà Nội. TBKH - ĐHSP HN 1, số 5, 
tr.23-29. 
7. Đỗ Thị Minh Đức (1992) - Những yếu tố chính tạo nên sự biến đổi của 
quần cư vùng ngoại thành Hà Nội thuộc hai huyện Từ Liêm và Thanh 
Trì. TBKH của các trường Đại học, Địa lý - Khí tượng thuỷ văn, số 2, 
tr.19-27. 
8. Đỗ Thị Minh Đức (1997) - Nghiên cứu sự biến động của sử dụng đất 
lâm nghiệp xã Hiền Lương, huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình. TBKH - 
ĐHSP - ĐHQG HN, số 2, tr.73-82. 
9. Haggett P. (1975) - Geography: a modern synthesis. 2nd edition, 
Harper International, New York, London. (Bản tiếng Nga 1979). 
10. Harvey D. (1969) - Explanation in geography. London (Bản tiếng 
Nga, 1971). 
11. Holt-Jensen A., Fullerton B. (1988) - Geography: History and 
concepts. A student's guide. 2nd Edition. Paul Chapman, London. 
12. Jukov V.T, Xerbeniuk X.N. , Tikunov V.X. (1980) - Mô hình hoá toán - 
bản đồ trong địa lý. K.A.Xalisev hiệu đính. Nxb "Tư tưởng", Maxcơva 
(tiếng Nga) 
13. Peet R., Thrift N. (ed.) (1989) - New models in geography. Volume 
One. Unwin Hyman Ltd, London. 
14. Shaw G., Wheeler D. (1994) - Statistical techniques in geographical 
analysis. David Fulton, London,. 
15. Silk J. (1979, 1981) - Statistical concepts in geography. George Allen 
& Unwin, London. 
16. Nguyen Viet Thinh (1987a) - Economic-geographical estimation of the 
natural conditions and resources for the development of agriculture in 
the South-East Economic Region of Bulgaria. Bulletin of the 
Bulgarian geographical society, Book XXV (XXXV), pp. 129-142. 
17. Nguyễn Viết Thịnh (1987b) - Phân tích địa lý kinh tế tổ chức lãnh thổ 
nông nghiệp ở vùng kinh tế Đông Nam Bungari. Luận án PTS Địa lý, 
Sofia, (tiếng Bungari). 
18. Nguyễn Viết Thịnh (1990) - Đánh giá hiệu quả kinh tế của sự phân bố 
sản xuất trong ngành trồng trọt trên cơ sở phương pháp đánh giá kinh 
tế đất (lấy thí dụ ở vùng kinh tế Đông Nam Bungari), TBKH - ĐHSP 
HN 1, số 1, tr. 96-103. 
 13
19. Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thanh Bình (1997)- Phân loại tự động các 
huyện đồng bằng sông Hồng theo điều kiện sống của hộ nông thôn. 
Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 234, tháng 11, tr.37-41. 
20. Yu.G.Xauskin (1976) - Lịch sử và phương pháp luận của khoa học địa 
lý. Nxb ĐHTH Maxcơva, (tiếng Nga). 
Nguồn: Đỗ Thị Minh Đức, Nguyễn Viết Thịnh - Định lượng và định 
tính trong nghiên cứu địa lí kinh tế - xã hội. TBKH ĐHSP-ĐHQG HN, 
số 5-1998, tr. 136-146. 
 14
SUMMARY 
QUANTITATIVE AND QUALITATIVE RESEARCH IN SOCIO-
ECONOMIC GEOGRAPHY 
Nguyen Viet Thinh, Do Thi Minh Duc 
The geographical synthesis can not reach a high quality without 
quantitative methods. In this article, the authors summed up their 
experience in application of quantitative methods in socio-economic 
geography during the last more than 10 years. This experience includes: 
- Selection of indictors; 
- Correlation analysis; 
- Regression analysis; 
- Hierarchical classification. 
            File đính kèm:
 Dinh luong va dinh tinh trong nghien cuu dia li kinhte  xa hoi.pdf Dinh luong va dinh tinh trong nghien cuu dia li kinhte  xa hoi.pdf