Nước biển chuyển động tịnh tiến thành dòng từ nơi này qua nơi khác gọi là dòng biển hay hải lưu.
Đặc trưng bởi các đại lượng: tốc độ, hướng chảy, và lưu lượng.
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 4906 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các dòng biển và ảnh hưởng của nó đến các miền tự nhiên nơi mà nó chảy qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài tập báo cáo CÁC DÒNG BIỂN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN CÁC MIỀN TỰ NHIÊN NƠI MÀ NÓ CHẢY QUA LỚP SƯ PHẠM ĐỊA LÝ K34 1. Dòng biển là gì? Nước biển chuyển động tịnh tiến thành dòng từ nơi này qua nơi khác gọi là dòng biển hay hải lưu. Đặc trưng bởi các đại lượng: tốc độ, hướng chảy, và lưu lượng. 2. Những nhân tố hình thành hải lưu LỰC CHỦ YẾU LỰC THỨ YẾU 2. Những nhân tố hình thành hải lưu KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN THIÊN VĂN Khí tượng: đó là lực tiếp tuyến của gió có tác dụng hình thành hải lưu. Thủy văn: là sự chênh lệch về mật độ hay tỉ trọng nước, mực nước. Thiên văn: các lực sinh ra thủy triều cũng có thể gây ra hải lưu 2. Những nhân tố hình thành hải lưu LỰC MA SÁT LỰC CORIOLIS LỰC LI TÂM Lực ma sát: phát sinh do có sự chênh lệch về tốc độ giữa các lớp nước trong quá trình chuyển động nên các lớp nước bên dưới mới chuyển động được. Lực Côriôlit: làm lệch hướng của hải lưu lệch phải ở BBC và lệch trái ở BCN. Lực li tâm: có tác dụng ở các đoạn chảy vòng tuy nhiên lực này rất nhỏ. 3. PHÂN LOẠI HẢI LƯU Theo nguồn gốc phát sinh. Theo đặc tính lý hóa của nước. Theo đặc điểm chuyển động. Nguồn gốc phát sinh gồm: hải lưu gió, hải lưu mật độ, triều lưu. Đặc tính lý hóa của nước: có thể dựa vào nhiệt độ và độ mặn của nước Theo chuyển động: hải lưu một chiều, thuận nghịch và xoay vòng. - Dựa vào nhiệt độ sẽ có hải lưu nóng khi nhiệt độ nước trong hải lưu lớn hơn vùng biển xung quanh và ngược lại. - Dựa vào độ mặn thì sẽ có hải lưu mặn khi độ mặn lớn hơn 24,7%o và ngược lại. Benguela Pêru Canari Gơnstrim Braxin Caliphoocnia Curôsivô Bắc xích đạo Nam xích đạo Môdămbich 4. MỘT SỐ HẢI LƯU TRÊN ĐẠI DƯƠNG Dòng biển theo gió tây 5. 5.1 HẢI LƯU BENGUELA - Được đặt tên theo quận Benguela của nước Angola. - Tính chất: là dòng biển lạnh chạy dọc theo bờ tây nam lục địa châu phi. - Vị trí: trên Đại Tây Dương, phía nam xích đạo và bờ tây phía nam lục địa châu Phi. Hải lưu Benguela 5.1 HẢI LƯU BENGUELA - Hướng chảy: hướng bắc và tây bắc, từ vòng chí tuyến nam về xích đạo. - Thực chất là một nhánh của dòng biển lạnh theo gió tây. - Được mô tả lần đầu tiên bởi James Rennell, một nhà hải dương học người Anh. James Rennell James Rennell (1742- 1830, người nước Anh) là nhà địa lý học, sử học và là một nhà tiên phong của hải dương học. Dòng biển theo gió Tây 5.1 HẢI LƯU BENGUELA - Ở phía Nam, dòng Benguela có chiều rộng khoảng 200km, khi chảy về phía Bắc nó mở rộng nhanh chóng và đạt khoảng 750km. - Tốc độ chảy trung bình từ 11 cm, s đến 23 cm, s - Tốc độ chảy cao nhất thường là ở phía nam trong mùa hè và phía bắc trong mùa đông. 5.1 HẢI LƯU BENGUELA Ảnh hưởng đến miền tự nhiên ven bờ: - Gây nghịch nhiệt và làm tăng chế độ khô hạn cho miền duyên hải phía tây nam châu Phi. - Làm cho khí hậu vùng này khô khan, hiếm mưa và hình thành cảnh quan hoang mạc. Hải lưu Benguela 5.1 HẢI LƯU BENGUELA - Làm cho nhiệt độ không khí vùng duyên hải tây nam thấp hơn các vùng cùng vĩ độ. - Góp một phần lớn hình thành nên hoang mạc Namib khô hạn nổi tiếng và hoang mạc namib mưa không vượt quá 25mm/năm mặc dù độ ẩm khá cao. Dòng biển Benguala kết hợp với địa hình song song với hướng gió nên gây ra hiện tượng nghịch nhiệt làm cho nhiệt độ cao lượng mưa giảm Với điều kiện như vậy làm cho giới sinh vật mang những đặc tính của vùng thực vật Chủ yếu là cây bụi và cỏ cứng. Hoang mạc Namib 5.2 HẢI LƯU BRAZIL - Tính chất: là dòng biển nóng hoạt động ở bờ Đông và Đông Nam lục địa Nam Mĩ. - Vị trí: trên Đại Tây Dương, phía nam xích đạo và ở bờ phía đông lục địa Nam Mĩ. 5.2 HẢI LƯU BRAZIL - Bắt nguồn từ dòng ấm Nam xích đạo di chuyển đến Nam Mĩ, có tác động mạnh mẽ đối với khí hậu miền ven biển. - Được Isaaci Vossius, một học giả người Hà Lan mô tả lần đầu tiên vào năm 1663. Dòng Brazil 5.2 HẢI LƯU BRAZIL - Hướng chảy: chảy dọc theo bờ biển Brazil đến vĩ tuyến 30-40 (nam) - Thực chất là một nhánh của dòng biển tín phong nam. 5.2 HẢI LƯU BRAZIL - Tốc độ chảy trung bình của dòng Brazil vào khoảng 50- 60 cm, s - Nhiệt độ trong bình của dòng Brazil vào khoảng từ 18- 28 c. - Độ mặn khoảng 35,1- 36,2 %0, cá biệt có nơi lên đến trên dưới 37%0. -1 o 5.2 HẢI LƯU BRAZIL Ảnh hưởng đến miền tự nhiên ven bờ: - Tăng cường độ ẩm cho gió mậu dịch Đông Nam khi thổi vào miền đông Nam Mĩ. - Gây mưa nhiều tới sườn đông nam sơn nguyên Brazil ngay cả vào mùa đông. 5.2 HẢI LƯU BRAZIL - Làm cho nhiệt độ duyên hải đông nam Brazil cao hơn các vùng cùng vĩ độ. - Góp phần làm khu vực duyên hải đông nam Brazil có kiểu khí hậu nhiệt đới ẩm. 5.2 HẢI LƯU BRAZIL - Góp phần hình thành những cánh rừng nhiệt đới ẩm phía đông nam sơn nguyên Brazil. - Thực vật và động vật phát triển mạnh mẽ, Lượng mưa trung bình từ 1000-2000mm/năm Rừng nhiệt đới ở Brazil 6. Hoàn lưu của hai dòng Benguela và Brazil Hình thành ngư trường cá. BÁO CÁO ĐẾN ĐÂY LÀ HẾT, CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý THEO DÕI. Danh sách thành viên nhóm 4B 1. Ngyễn Phi Nơ Mssv: 6086414 2. Bùi Thị Phương Linh Mssv: 6086399 3. Nguyễn Thanh Phong Mssv: 6086415 4. Nguyễn Thị Bích Trâm Mssv: 6086430 5. Ngô Minh Chánh Mssv: 6086376 6. Phan Thị Ngọc Dư Mssv: 6086380 7. Nguyễn Thị Bích Tiền Mssv: 6086427 8. Nguyễn Thanh Tùng Mssv: 6086437 9. Trần Thanh Nghiêm Mssv: 6086407 10. Lý Thị Hồng Hoa Mssv: 6086391
File đính kèm:
- CAC DONG HAI LUU TREN TRAI DAT.ppt