Đề kiểm tra môn Ngữ Văn Lớp 9 - Văn Thế Phong

Câu 1: Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải) được sáng tác trong giai đoạn nào?

 A. Giai đoạn 1945 - 1954. B. Giai đoạn 1954 - 1964.

 C. Giai đoạn 1964 - 1975. D. Giai đoạn sau năm 1975.

Câu 2: Nhà thơ Y Phương là người dân tộc nào?

 A. Dân tộc Tà ôi. B. Dân tộc Tày. C. Dân tộc Mường. C. Dân tộc Thái.

Câu 3: Hình tượng trong bài thơ “Con Cò” của Chế Lan Viên là biểu tượng của ai?

A. Người nông dân lam lũ; B. Người mẹ lúc nào cũng ở bên con;

C. Người vợ đảm đang tần tảo; D. Người chị vất vả, cực nhọc.

Câu 4: Nội dung chính của bài thơ “Viếng lăng Bác” là gì?

 A. Nỗi luyến tiếc của tác giả khi rời lăng Bác;

 B. Niềm vui Bắc Nam sum họp;

 C. Niềm vui sướng hân hoan của nhà thơ khi được ra thăm thủ đô;

 D. Lòng yêu thương thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ.

Câu 5: “ Người đồng mình” trong bài thơ “Nói với con” có nghĩa là:

A. Chỉ người có cùng vóc dáng, màu da; B. Chỉ người cùng quê hương, bản làng ;

C. Chỉ người trong một đất nước; D. Chỉ người có cùng chung ý chí.

 

Câu 6: Ý nào đúng nhất về yêu cầu hình thức của bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống:

 A. Bài viết phải có bố cục mạch lạc.

 B. Có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận phù hợp.

 C. Lời văn chính xác sống động.

 D. Cả A,B và C đều đúng.

Câu 7: Trong văn bản nghị luận, việc đưa yếu tố miêu tả vào có ý nghĩa như thế nào?

A. Tái hiện cụ thể sự vật, hiện tượng. B. Bày tỏ tình cảm, cảm xúc của người viết.

C. Giới thiệu rõ đặc điểm, công dụng của đối tượng. D.Trình bày rõ diễn biến của sự việc được nêu ra.

Câu 8: Bài viết bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm có sức thuyết phục cao theo em điều ấy được tạo nên từ những yếu tố cơ bản nào?

A. cách trình bày của tác giả vừa đạt lí vừa thấu tình.

B. Bố cục của bài viết chặt chẽ, hợp lí, các ý kiến được dẫn dắt rất tự nhiên.

C. Bài viết rất giàu hình ảnh.

D. Cả ba yếu tố trên.

 

doc26 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 690 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề kiểm tra môn Ngữ Văn Lớp 9 - Văn Thế Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t đã học Hết ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM. - Câu 1: ( 2 điểm) Xác định thành phần biệt lập trong đoạn văn sau: a. Có lẽ , Hình như : Thành phần biệt lập tình thái.( 1 điểm) b. Buổi chiều sau một ngày mưa rừng: Thành phần biệt lập phụ chú.( 1 điểm) - Câu 2: ( 1 điểm) Tìm khởi ngữ trong đoạn văn sau - Về công việc và đời sống ở rừng - Câu 3: ( 1 điểm) Chuyển đổi câu sau đây thành câu có khởi ngữ: - Về sự dũng cảm đến tuyệt vời, Phương Định là một cô gái lạc quan. - Câu 4: ( 2 điểm) Tìm hàm ý trong câu in đậm ở đoạn văn sau: - Bố cháu thắng cháu một không:( 1 điểm) - Bố cháu được đi lính ra mặt trận còn cháu thì không. - Bố cháu giỏi hơn cháu - Để cháu giới thiệu với Bác những người khác đáng cho Bác vẽ hơn: ( 1 điểm) - Cháu chưa xứng đáng cho Bác vẽ. - Còn có người khác giỏi hơn cháu người đó xứng đáng cho bác vẽ hơn. - Câu 5:( 4 điểm) Viết một văn nói về tầm quan trọng của việc đọc sách. Trong đoạn văn có sử dụng phép liên kết đã học 1. Hình thức : Học sinh xác định được bố cục gồm ba phần về tầm quan trọng của việc đọc sách. - Bố cục: Rõ ràng, sạch sẽ, trình bày ngắn gọn không sai chính tả 2. Nội dung: - Mở đoạn: (0,5 điểm) Nêu nội dung chính tầm quan trọng của việc đọc sách - Thân đoạn:(3 điểm) Tầm quan trọng của đọc sách. * Luận điểm:"Đọc sách.của học vấn" - Đó là những hiểu biết của con người do đọc sách mà có. - Học vấn được tích lũy từ mọi mặt trong hoạt động, học tập của con người. - Trong đó đọc sách là một mặt nhưng đó là mặt quan trọng. - Muốn có học vấn không thể không đọc sách. * Lí lẽ: - Sách là kho tàngtinh thần nhân loại. - Nhất định.trong quá khứ làm xuất phát . - Đọc sách là hưởng thụcon đường học vấn. => Sách là thành tựu đáng quý, muốn nâng cao học vấn cần dựa vào thành tựu này. - Tủ sách của nhân loại đồ sộ, có giá trị.Sách là những giá trị quý giá,là tinh hoa trí tuệ, tư tưởng, tâm hồn của nhân loại được mọi thế hệ lưu giữ cẩn thận. * Có: vì nó là một phần tinh hoa học vấn của nhân loại. Vì : Sách lưu giữ tất cả học vấn của nhân loại. Muốn nâng cao học vấn cần kế thừa thành tựu này. => Sách là vốn quý của nhân loại,đọc sách là cách để tạo học vấn, muốn tiến lên trên con đường học vấn, không thể không đọc sách. - Kết đoạn:(0,5 điểm) Khẳng định lai vai trò quan trọng của việc đọc sách rút ra kinh nghiệm cho bản thân. .. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM. Câu số Nội dung Điểm 1 Xác định thành phần biệt lập trong đoạn văn sau: a. Có lẽ , Hình như : Thành phần biệt lập tình thái. b. Buổi chiều sau một ngày mưa rừng: Thành phần biệt lập phụ chú. 1 1 2 Tìm khởi ngữ trong đoạn văn sau - Về công việc và đời sống ở rừng 1 3 ( 1 điểm) Chuyển đổi câu sau đây thành câu có khởi ngữ: - Về sự dũng cảm đến tuyệt vời, Phương Định là một cô gái lạc quan. 1 4 Tìm hàm ý trong câu in đậm ở đoạn văn sau: - Bố cháu thắng cháu một không:( 1 điểm) - Bố cháu được đi lính ra mặt trận còn cháu thì không. - Bố cháu giỏi hơn cháu - Để cháu giới thiệu với Bác những người khác đáng cho Bác vẽ hơn: ( 1 điểm) - Cháu chưa xứng đáng cho Bác vẽ. - Còn có người khác giỏi hơn cháu người đó xứng đáng cho bác vẽ 1 1 5 Viết một văn nói về tầm quan trọng của việc đọc sách. Trong đoạn văn có sử dụng phép liên kết đã học 1. Hình thức : Học sinh xác định được bố cục gồm ba phần về tầm quan trọng của việc đọc sách. - Bố cục: Rõ ràng, sạch sẽ, trình bày ngắn gọn không sai chính tả 2. Nội dung: - Mở đoạn: Nêu nội dung chính tầm quan trọng của việc đọc sách - Thân đoạn: Tầm quan trọng của đọc sách. * Luận điểm:"Đọc sách.của học vấn" - Đó là những hiểu biết của con người do đọc sách mà có. - Học vấn được tích lũy từ mọi mặt trong hoạt động, học tập của con người. - Trong đó đọc sách là một mặt nhưng đó là mặt quan trọng. - Muốn có học vấn không thể không đọc sách. * Lí lẽ: - Sách là kho tàngtinh thần nhân loại. - Nhất định.trong quá khứ làm xuất phát . - Đọc sách là hưởng thụcon đường học vấn. => Sách là thành tựu đáng quý, muốn nâng cao học vấn cần dựa vào thành tựu này. - Tủ sách của nhân loại đồ sộ, có giá trị.Sách là những giá trị quý giá,là tinh hoa trí tuệ, tư tưởng, tâm hồn của nhân loại được mọi thế hệ lưu giữ cẩn thận. * Có: vì nó là một phần tinh hoa học vấn của nhân loại. Vì : Sách lưu giữ tất cả học vấn của nhân loại. Muốn nâng cao học vấn cần kế thừa thành tựu này. => Sách là vốn quý của nhân loại,đọc sách là cách để tạo học vấn, muốn tiến lên trên con đường học vấn, không thể không đọc sách. - Kết đoạn: Khẳng định lai vai trò quan trọng của việc đọc sách rút ra kinh nghiệm cho bản thân. 0,5 3 0,5 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HK2 – NĂM HỌC 2012-2013 MÔN NGỮ VĂN – LỚP 9 I. PHẦN VĂN BẢN: 1. Đọc lại các văn bản sau: Bàn về đọc sách ( Chu Quang Tiềm ), Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới ( Vũ Khoan), Mùa xuân nho nhỏ ( Thanh Hải), Viếng lăng Bác (Viễn Phương), Sang thu ( Hữu Thỉnh), Nói với con ( Y Phương), Mây và sóng ( R. ta- go). - Nắm vững tên tác giả , tác phẩm tương ứng. - Vài nét chính về tác giả. -Thể loại văn bản, thời điểm sáng tác tác phẩm, thuộc lòng văn bản ( thơ). 2. Nắm vững nội dung và nghệ thuật của từng văn bản. 3. Biết cảm nhận( phân tích ) đoạn thơ hay. II. Phần Tiếng Việt : 1. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ. Đặt câu có khởi ngữ. Biết biến đổi câu bình thường thành câu có khởi ngữ. 2.Đặc điểm thành phần biệt lập. đặt câu có thành phần biệt lập. 3.Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý. Điều kiện dùng hàm ý. 4. Liên kết câu, liên kết đoạn. * Lưu ý: xem lại các bài tập trong sách giáo khoa. III.Tập làm văn: 1/ Nghị luận về một sự việc, hiện tượng 2/ Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý. 3/ Nghị luận văn học. - Xem lại đặc điểm mỗi kiểu bài. - Cách khai triển hệ thống luận điểm, luận cứ theo từng kiểu bài: Một số đề tham khảo: Đề 1: Trò chơi điện tử là môn tiêu khiển, hấp dẫn trẻ em. Nhiều bạn mãi chơi mà sao nhãng việc học và còn phạm những sai lầm khác. Nêu ý kiến của em về hiện tượng đó. -Kiểu bài : Nghị luận về một hiện tượng đời sống. -Vấn đề nghị luận: trò chơi điện tử và tác hại của nó đối với học sinh. * Gợi ý: + Sức lôi cuốn của trò chơi điện tử: . Trò chơi này phù hợp với cuộc sống hiện đại, thu hút nhiều đối tượng, đặc biệt là thanh thiếu niên; nhiều hình ảnh lạ, sinh động. . Giúp cho năng lực tư duy phát triển . Phù hợp tâm lý tuổi mới lớn ( thích khám phá,) + Tác hại: . Nhiều trò chơi mang tính bạo lực -> ảnh hưởng xấu đến nhân cách của trẻ. . Mãi chơi quên ăn uống-> ảnh hưởng sức khỏe; say mê -> quên học, dửng dung với mọi việc. .Tiêu phí tiền vô ích- > nảy sinh ra các thói xấu: ăn cắp, nói dối, + Nguyên nhân. + Lời khuyên. Đề 2: Ý kiến của em về câu tục ngữ: Gần mực thì đen , gần đèn thì sáng. - Kiểu bài : Nghị luận về tư tưởng. - Trình bày đảm bảo các luận điểm sau: + Giải thích rõ nghĩa câu tục ngữ ( nghĩa đen-> nghĩa bóng ) + Đánh giá quan điểm của người xưa : đúng ( d/c ), chưa thỏa đáng ( d/c ) + Mở rộng vấn đề : Nhân cách con người không chỉ hình thành trong mối quan hệ giữa người với người mà còn phụ thuộc nhiều yếu tố khác, như: môi trường sống và làm việc, xã hội. Tuy nhiên , sự nhận thức, ý thức vươn lên con người mới là yếu tố quan trọng, nhưng với lối nói cô đọng, câu tục ngữ của ngưòi xưa có thể xem như một triết lý sống để chúng ta có thêm kinh nghiệm làm người. Đề 3: Từ bài thơ Nói với con của Y Phương, em có suy nghĩ gì về vai trò của gia đình, quê hương đối với mỗi con người. -Kiểu bài: Nghị luận tư tưởng, đạo lý. *Gợi ý cơ bản: Biết viết bài văn nghị luận trình bày cảm nhận, suy nghĩ của cá nhân về vai trò của gia đình, quê hương đối với mỗi con người được gợi lên từ bài thơ Nói với con của Y Phương 1. Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người, đó là mái ấm gia đình, là tiếng cười câu hát ngây thơ con trẻ, là thời khắc đẹp nhất của tình yêu và hạnh phúc của mẹ cha : Rừng cho hoa / Con đường cho những tấm lòng / Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới / Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời. 2.Và lớn hơn gia đình, đó là tình cảm quê hương, là tình cảm gắn bó với những con người trên một miền đất, một dân tộc, những “người đồng mình” dù nghèo đói nhưng đầy ý chí, đầy nghị lực vươn lên trên mọi gian lao. 3. Từ những trải nghiệm của cá nhân, trình bày suy nghĩ và làm sáng tỏ tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc chở che của quê hương sẽ là điểm tựa để con có sức mạnh bay cao, bay xa trong cuộc đời. Đề 4: Phân tích khổ thơ đầu và khổ thơ cuối bài thơ Viếng lăng Bác của nhà thơ Viễn Phương. -kiểu bài : Nghị luận về đoạn thơ. *Gợi ý cơ bản: 1. Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ bài thơ 2. Khổ thơ đầu: - Câu thơ đầu :Giọng điệu trang nghiêm, thành kính, đại từ xưng hô. - Hình ảnh hàng tre: từ hình ảnh thật tác giả như thể bắt gặp những gì thân thuộc của làng quê, đất nước giữa lòng thủ đô, và đã khái quát lên thành tre Việt Nam, biểu tượng cho sức sống mạnh mẽ của dân tộc, cho dù gian nan, vất vả vẫn luôn vững chãi, kiên trung. 3. Khổ cuối: - Câu đầu: Giọng trầm lắng, ngẹn ngào, cảm xúc dâng trào. - Hình tượng tre được chuyển hóa thành Cây tre trung hiếu chốn này : Nghĩa là muốn hoa 1tha6n thành cây tre trong hàng tre kia để luôn được ở bên bác- bộc lộ tình cảm quyến luyến, nghuyện sống và làm việc theo lời Bác dạy. Đó là tấm lòng yêu mến và tôn kính của nhà thơ đối với Bác Hồ. Đề 5: Phân tích nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Nhũng ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê. - Kiểu bài: Nghị luận về nhân vật trong đoạn trích * Gợi ý: Trình bày được suy nghĩ, cảm xúc của cá nhân về vẻ đẹp của nhân vật Phương Định trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi : vẻ đẹp về ngoại hình (dáng vẻ của cô gái Hà Nội duyên dáng và kiêu sa), vẻ đẹp về tính cách (lòng dũng cảm, ý thức trách nhiệm với công việc), vẻ đẹp tâm hồn (mơ mộng, tình cảm đồng đội sâu nặng). Chú ý nhận xét về nghệ thuật miêu tả vẻ đẹp của nhân vât (cách kể chuyện ở ngôi thứ nhất, cách miêu tả nội tâm tinh tế, giàu sức gợi) thông qua các tình huống truyện: Khi trực hầm, khi phá bom, khi Nho bị thương, khi xuất hiện trận mưa đá. -----------------

File đính kèm:

  • dockiem tra 15p van9.doc
Giáo án liên quan