Câu 1. (2đ) :
1.1 Kể tên các phương châm hội thoại mà em đã học.
-1.2 : Giải thích vì sao gọi là phương châm hội thoại mà không gọi là quy tắc hội thoại.
Câu 2. (3điểm)
Em nêu ý nghĩa và rút ra bài học cho bản thân, từ bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy.
Câu 3 (5điểm)
Câu chuyện gặp gỡ xúc động giữa ông Sáu và be Thu sau tám năm xa cách.
3 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 567 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra môn Ngữ Văn Lớp 9 - Học kì 1 - Năm học 2012-2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD- ĐT EAH'LEO ĐỀ THI HỌC KÌ I ( 2012- 2013)
Trường THCS Ngô Mây Thời Gian: 90'
MÔN : Văn 9
A. MA TRẬN:
Chủ đề ( nội dung, chương ..)
NHẬN BIẾT
THÔNG HIỂU
VẬN DỤNG
CỘNG
THẤP
CAO
1. Tiếng việt: Các phương châm hội thoại
Kể tên các phương châm hội thọai
Giải thích vì sao
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
0,5
1
10%
0,5
1
10%
1
1
20%
2. Văn học : Ánh trăng
Rút ra ý nghĩa, liên hệ vào thực tế cuộc sông
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
1
3
30%
1
3
30%
3. Tập làm văn tự sự
Viết bài văn tự sự có kết hợp các yếu tố (miêu tả, Nghị luận, biểu cảm)
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ %
1
5
50%
1
5
50%
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %
0,5
1
10%
1,5
4
40%
1
5
50%
3
10
100%
B. ĐỀ
Câu 1. (2đ) :
1.1 Kể tên các phương châm hội thoại mà em đã học.
-1.2 : Giải thích vì sao gọi là phương châm hội thoại mà không gọi là quy tắc hội thoại.
Câu 2. (3điểm)
Em nêu ý nghĩa và rút ra bài học cho bản thân, từ bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy.
Câu 3 (5điểm)
Câu chuyện gặp gỡ xúc động giữa ông Sáu và be Thu sau tám năm xa cách.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Câu 1. (2điểm)
1.1 : Kể tên 5 phương châm hội thoại đã học (mỗi phương châm được 0,2đ)
- Phương châm về chất
- Phương châm về lượng
- Phương châm quan hệ
- Phương châm cách thức
- Phương châm lịch sự.
1.2 : (1đ) :
- Giải thích :
+ Phương châm chỉ có tính chất định hướng, không có tính chất bắt buộc phải tuân thủ.
+ Nếu là quy tắc thì tính chất chặt chẽ, yêu cầu bắt buộc phải tuân thủ cao hơn. Trong thực tế giao tiếp, vì các lí do khác nhau nên không phải lúc nào các phương châm nêu ra cũng được tuân thủ. Đích cuối cùng là để đạt mục đích giao tiếp với hiệu quả cao nhất.
Câu 2 (3điểm)
+ Con người sống trên cuộc đời cần có một tấm lòng:
Khao khát sống có ích cho mọi người, cho xã hội, đừng lãng quên quá khứ, quên những người bạn tri kỷ một thời gắn bó.
Trên nền của một câu chuyện riêng tư, lời tâm sự của cá nhân Nguyễn Duy đã khái quát lên một tình cảm: Cần phải sống thủy chung với quá khứ, với thiên nhiên, đất nước và chính mình, phải biết “Uống nước nhơ nguồn”.
+ Cuộc sống của mỗi cá nhân chỉ có giá trị và thực sự hạnh phúc khi đóng góp được vào cuộc đời chung những gì tốt đẹp của mình.
+ Là sự thức tính về cách sống, thèm khao khát được cống hiến biết sống đẹp, ý thức được bổn phận và nghĩa vụ.
Câu 3 (5điểm)
I. Yêu cầu chung :
1. Về hình thức :
- Nắm vững kỷ năng làm bài văn tự sự, biết kết hợp đan xen các yếu tố miêu tả và biểu cảm nghị luận một cách chân thực, sinh động để bài viết đạt kết quả cao.
- Trình bày đúng, đủ bố cục 3 phần của bài làm, phân đoạn hợp lý.
- Xác định ngôi kể : Ngôi thứ nhất
- Biết sử dụng lời văn đối thoại, độc thoại từ ngôi kể thích hợp.
- Hành văn mộc mạc, trong sáng. Không có quá nhiều lỗi sai, lỗi dùng từ, ngữ pháp, diễn đạt, sai chính tả.
2. Về nội dung :
- Kể chuyện : Cuộc gặp gỡ xúc động của hai cha con ông Sáu và Bé Thu trong chuyến về thăm nhà sau 8 năm xa cách.
- Chuyện được gợi ra trong hoàn cảnh ở chiến khu khi ông Sáu đang dồn hết tâm trí vào việc làm Chiếc Lược Ngà cho con gái. Đó không phải là chiếc lược bình thường. Đó là chiếc lược của tình yêu thương là biểu tượng của tình phụ tử thiêng liêng. Cần làm nổi bật các ý sau :
+ Lúc nhìn thấy con nhưng gặp phải nghich cảnh trớ trêu : Bé Thu không nhận ra cha vì vết thẹo.
+ Mấy ngày nghỉ phép ở nhà, tiếp xúc với be Thu lại càng khó khăn hơn với ông, khiến ông buồn tủi hơn.
+ Ấn tượng nhất khiến ông không thể quên được, đó là giây phút hạnh phúc của ông khi chia tay với con. Tiếng gọi ba của bé Thu thật cảm động và đau đớn. Đây là tiếng gọi đầu tiên và cũng là tiếng gọi lần cuối đối với người cha quá yêu con gái, vì sau đó ông Sáu đã hy sinh.
II. Biểu điểm
- Điểm 5 : Đáp ứng tối đa những yêu cầu trên. Mạch kể trôi chảy, sinh động. Giọng kể xúc động, có yếu tố miêu tả, nghị luận, độc thoại nội tâm. Câu chuyện hiện lên chân thực, đem lại nhiều cảm xúc ý nghía. Lời văn phù hợp với yêu cầu chung của kiểu bài kể chuyện.
- Điểm 3 : Bài làm đạt 2/3 yêu cầu trên.
- Điểm 1 : Không nắm được nội dung tự sự. Mạch truyện đơn giản, diễn đạt vụng về, nhiều lôi sai: Dùng từ, chính tả
Lưu ý : Đáp án khi chấm, giáo viên có thể linh động, cần khuyến khích những bài viết chân thực, tự nhiên, sinh động.
File đính kèm:
- DE THI HK 1- PHƯƠNG -văn 9.doc